Quyết toán thuế TNCN

Chủ đề   RSS   
  • #315513 25/03/2014

    huongnhaind

    Female
    Mầm

    Nam Định, Việt Nam
    Tham gia:01/08/2012
    Tổng số bài viết (22)
    Số điểm: 610
    Cảm ơn: 14
    Được cảm ơn 1 lần


    Quyết toán thuế TNCN

    XIn chào cả nhà!

    Em đang làm quyết toán thuế TNCN năm 2013. Do đặc thù ngành may nên công nhân ra vào liên tục. Có những lao động vào làm được 2-3 tháng rồi nghỉ. Giờ quyết toán TNCN em không có số CMND để làm.

    Vậy trường hợp này phải sử lý ra sao?

    Cảm ơn!

     
    4171 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #315591   26/03/2014

    TRUTH
    TRUTH
    Top 10
    Male
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/05/2013
    Tổng số bài viết (4693)
    Số điểm: 35030
    Cảm ơn: 673
    Được cảm ơn 1180 lần


    Không có MST thì phải sử dụng CMND, mà không có CMND thì thôi khỏi làm chứ sao bạn.

    - Căn cứ Điều 1 Thông tư số 113/2011/BTC ngày 04/08/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/03/2009 của Bộ Tài chính về Thuế TNCN:
     
    “Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa; tiền luơng, tiền công, tiền dịch vụ khác, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 1.000.000 đồng/lần trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau:
     
    + Áp dụng mức khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đaị lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đaị lý xổ số).
     
    Tổ chức ký hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ với các cá nhân, tổ chức ký hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ có trách nhiệm thông báo cho các cá nhân về tỷ lệ khấu trừ nêu trên để cá nhân làm thủ tục xin cấp mã số thuế.
     
    Cơ quan thuế thực hiện cấp ngay mã số thuế trong vòng 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ xin cấp mã số thuế.
     
    Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế (kể cả đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số) theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (ví dụ cá nhân có thu nhập không đến 48 triệu đồng/năm nếu độc thân hoặc dưới 67,2 triệu đồng/năm nếu có 01 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng hoặc dưới 86,4 triệu đồng/năm nếu có 02 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng...) thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu số 23/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm, tổ chức chi trả thu nhập vẫn phải cung cấp danh sách và thu nhập của những người chưa đến mức khấu trừ thuế cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
     
    + Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê lao động theo hợp đồng thời vụ từ trên 03 tháng đến dưới 12 tháng thì không áp dụng khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên mà thực hiện tạm khấu trừ thuế theo Biểu luỹ tiến từng phần tính trên thu nhập tháng”.
     
    - Căn cứ văn bản số 2435/TCT-TNCN ngày 9/7/2012 của Tổng Cục thuế về việc thuế thu nhập cá nhân.
     
    Trường hợp Công ty nếu ký hợp đồng lao động thời vụ với người lao động từ 3 tháng trở xuống với mức chi trả thu nhập từ 1.000.000 đồng/lần trở lên thì áp dụng mức khấu trừ 10% trên thu nhập đối với cá nhân có mã số thuế (hoặc 20% đối với cá nhân không có mã số thuế), trường hợp người lao động có làm bản cam kết mẫu số 23/BCK-TNCN theo hướng dẫn nêu trên thì Công ty không khấu trừ thuế TNCN.
     
     
    Báo quản trị |