Người giám hộ, điều kiện làm người giám hộ được quy định như thế nào trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành? Người giám hộ sẽ có những quyền và nghĩa vụ gì theo quy định pháp luật?
Quy định về người giám hộ và điều kiện làm người giám hộ?
Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người giám hộ như sau:
- Về nguyên tắc chung, mọi cá nhân và pháp nhân nếu có đầy đủ điều kiện theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì đều có thể được làm người giám hộ.
- Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
- Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.
Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ được quy định tại Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể, cá nhân có đủ các điều kiện sau đây thì có thể làm người giám hộ:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
- Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
- Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ được quy định tại Điều 50 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể, pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây thì có thể làm người giám hộ:
- Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
- Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ?
Quyền của người giám hộ được quy định tại Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể:
- Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:
+) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
+) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
+) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
- Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi sẽ có các quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền kể trên.
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi được quy định tại Điều 55 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể:
- Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
- Quản lý tài sản của người được giám hộ.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được quy định tại Điều 56 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể:
- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
- Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quy định tại Điều 57 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể:
- Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:
+) Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
+) Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
+) Quản lý tài sản của người được giám hộ;
+) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
- Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi sẽ có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ kể trên.