Quyền sở hữu đất khai hoang

Chủ đề   RSS   
  • #49635 26/03/2010

    ktsnguyentantai

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:26/03/2010
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Quyền sở hữu đất khai hoang

        Kính thưa quý luật sư!
    Tôi có vài vấn đề thắc mắc rất mong được quý luật sư tư vấn giúp tôi:
    Vấn đề thứ nhất:
       Nhà tôi trên mảnh vườn có sổ đỏ ở ven sông, hàng năm lũ lụt làm sạc lở hoặc bồi đắp thêm đất phù sa phía sau mảnh vườn đó. Từ trước đến nay, gia đình tôi vẫn khẩn hoang và trồng hoa màu trên đất bồi đắp phía sau vườn. Nhưng giờ chính quyền địa phương lại thu hồi phần đất bồi đắp đó để chia cho người khác là đúng hay sai? (trong khi đó,có những năm lũ lụt làm sạc lở gần đến ngôi nhà mà gia đình tôi đang ở. Và gia đình tôi và những hộ kế bên đã trồng tre chống xoá mòn nên không còn tình trạng sạc lở ).
    Vấn đề thứ hai:
    Khi làm đường tỉnh lộ thì phần đất giải toả để làm đường có được đền bù không?(đất ở mặt tiền có sổ đỏ).
    Rất mong được sự tư vấn của quý luật sư.
    Tôi xin chân thành cảm ơn!

    Cập nhật bởi navelvu ngày 08/05/2010 10:47:36 AM
     
    5351 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn ktsnguyentantai vì bài viết hữu ích
    MayDuong (08/09/2018)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #501664   08/09/2018

    Trước hết nguyên tắc bồi thường đất phải dựa trên mục đích sử dụng đất và điều kiện để được bồi thường, cụ thể:

    Điều kiện được bồi thường đất được quy định tại điều 75 Luật đất đai 2013:

    "1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp."

    Đối với đất thuộc trường hợp giải tỏa vì mục đích an ninh quốc phòng, mục đích phục vụ công cộng, xã hội thì được quy định tại điều 76 Luật đất đai 2013 như sau:

    "Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

    a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

    b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

    c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

    d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

    đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

    2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

    Theo như bạn trình bày thì đất này là đất ở của gia đình bạn, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nên khi nhà nước giải tỏa để làm đường tỉnh lộ thì đây là mục đích công cộng, phục vụ cho xã hội, và bạn đủ điều kiện được bồi thường. 

     
    Báo quản trị |