Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thông qua các hình thức phá sản hoặc giải thể thì người lao động luôn lo ngại vì sợ quyền và lợi ích của mình bị ảnh hưởng. Vậy pháp luật bảo vệ họ như thế nào?
So sánh giải thể và phá sản doanh nghiệp: Xem TẠI ĐÂY
* Khi doanh nghiệp giải thể:
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài.
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế;
c) Các khoản nợ khác.
Vậy, khi doanh nghiệp giải thể thì người lao động được ưu tiên thanh toán trước nhất với các khoản nợ lương, trợ cấp, BHXH và các quyền lợi có thỏa thuận trước đó.
* Khi doanh nghiệp phá sản:
Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Như vậy, khi doanh nghiệp phá sản thì người lao động được ưu tiên thanh toán thứ 2 với các khoản lương, trợ cấp, BHXH và các quyền lợi có thỏa thuận trước đó.
Doanh nghiệp phá sản nhưng không đủ tiền trả lương và các quyền lợi cho người lao động khác thì sao?
Luật phá sản quy định: Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 54 thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Tính trợ cấp thôi việc:
Theo Khoản 1, Khoản 2, Điều 48 Bộ luật Lao động quy định:
- Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Cập nhật bởi lamkylaw ngày 13/01/2020 03:48:22 CH