Sa thải NLĐ đúng pháp luật
Các hình thức xử lý kỷ luật đối với người lao động cần có căn cứ và trình tự theo quy định của pháp luật. Dưới đây là trình tự áp dụng hình thức sa thải.
Căn cứ:
Điều 123, Điều 126 Bộ luật lao động 2012
Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP
Khoản 12 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP
Những trường hợp được phép áp dụng hình thức kỷ luật sa thải
Quy định tại Điều 126 Bộ luật Lao động 2012, bao gồm:
- Người lao động có (NLĐ) hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động (NSDLĐ);
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Trình tự thực hiện kỷ luật
Bước 1: Thông báo về việc tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật
- Nếu người vi phạm bị phát hiện tại thời điểm vi phạm, NSDLĐ lập biên bản vi phạm, thông báo đến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người lao động là người dưới 18 tuổi để tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
- Nếu NSDLĐ phát hiện hành vi vi phạm sau khi NLĐ thực hiện và đã có đủ căn cứ chứng minh vi phạm và trong thời hiệu xử lý ký luật thì:
+ Người sử dụng lao động thông báo nội dung, thời gian, địa điểm cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, cho các bên liên quan, thời gian gửi thông báo ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.
+ Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, người lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp. Trường hợp không tham dự phải thông báo cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
Bước 2: Họp xử lý kỷ luật
*Người tham dự:
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải (hoặc cha, mẹ, người đại diện theo pháp luật đối với người lao động dưới 18 tuổi), luật sư (nếu có);
- Tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
- Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền là chủ trì cuộc họp.
*Ghi nhận nội dung cuộc họp:
- Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp.
- Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự cuộc họp.
- Trường hợp một trong các thành viên đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
Bước 3: Ra quyết định kỷ luật
- Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động.
- Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
- Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người dưới 18 tuổi và tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Bộ luật lao động 2019 sắp đi vào hiệu lực từ 1/1/2021, Chính phủ sẽ sớm có văn bản hướng dẫn trình tự xử lý kỷ luật lao động theo luật mới.
Cập nhật bởi hiesutran159 ngày 18/11/2020 11:55:39 SA