Quỹ Hỗ trợ nông dân là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc cơ quan Hội Nông dân các cấp; hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
Quỹ Hỗ trợ nông dân có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Và hiện nay quy trình giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân được thực hiện theo quy định tại Nghị định 37/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 08/8/2023 như sau:
Các trường hợp giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Quỹ Hỗ trợ nông dân bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ và có tỷ lệ dư nợ cho vay bình quân năm (không bao gồm các khoản nhận ủy thác cho vay) trên vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân thấp hơn 20% trong 05 năm liên tiếp kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay cao hơn 50% và/hoặc lũy kế chênh lệch thu chi âm lớn hơn hoặc bằng 75% số vốn điều lệ thực có của Quỹ Hỗ trợ nông dân trong 05 năm liên tiếp kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
- Các trường hợp Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương/cấp tỉnh/cấp huyện không cần thiết phải tiếp tục duy trì hoạt động theo đánh giá của Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng giải thể để tham mưu về phương án và tổ chức thực hiện giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương/Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/ Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện.
- Thành phần của Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương/Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện bao gồm:
+ Lãnh đạo Trung ương Hội nông dân Việt Nam/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Đại diện lãnh đạo các cơ quan: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp;
+ Đại diện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương) và đại diện chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh (đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh và Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện);
+ Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp;
+ Đại diện của các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Quy trình giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân
- Hội đồng giải thể xây dựng phương án giải thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua. Phương án giải thể bao gồm các nội dung sau:
+ Đánh giá của tổ chức kiểm toán độc lập về thực trạng tài chính và xác định giá trị còn lại vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân, trừ trường hợp Quỹ Hỗ trợ nông dân đã có báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập trong vòng 06 tháng trước thời điểm quyết định giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân;
+ Phương án thanh lý tài sản, xử lý nguồn vốn, các khoản cho vay và đầu tư đang thực hiện và thanh toán các khoản nợ của Quỹ Hỗ trợ nông dân;
+ Phương án chuyển giao các khoản nhận ủy thác của các tổ chức ủy thác;
+ Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
+ Điều khoản chấm dứt toàn bộ quyền, lợi ích của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
- Trên cơ sở phê duyệt phương án do Hội đồng giải thể đề xuất, Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương/Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện, công bố việc giải thể trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Trong vòng mười ngày làm việc kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực:
- Hội đồng giải thể tự động chấm dứt hoạt động khi Quỹ Hỗ trợ nông dân đã hoàn tất các thủ tục giải thể theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Thời gian giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân không quá 02 năm kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực. Trường hợp cần thiết theo yêu cầu thực tiễn, Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định gia hạn thời gian giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương/cấp tỉnh/cấp huyện nhưng tối đa không quá 01 năm.