Điều 121 của Bộ luật TTHS 2015 quy định về bảo lĩnh như sau:
“1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
4. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
5. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.”
NHƯ VẬY: người được Bảo Lĩnh phải là người đang bị áp dụng biện pháp tạm giam, nếu có đủ các điều kiện trên và xét thấy cần thiết thay đổi biện pháp tạm giam. Căn cứ vào mức độ nghuy hiểm cho xã hội và hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể cho họ được bảo lĩnh.
*Bước 1. bạn làm đơn:
Cộng hòa...
Độc lập:
kính gửi: Cơ quan điều tra (Viện kiểm sát hoặc Tòa án)
1. Tôi tôi là:
Sinh ngày tháng năm tại xã, huyện, tỉnh
Nơi ĐKNKTT:
Chỗ ở:
Nghề nghiệp
2. Tôi tôi là:
Sinh ngày tháng năm tại xã, huyện, tỉnh
Nơi ĐKNKTT:
Chỗ ở:
Nghề nghiệp
- Cùng làm đơn xin bảo lĩnh cho người có lai lịch như sau:
Họ và tên:
Sinh ngày tháng năm tại xã, huyện, tỉnh
Nơi ĐKNKTT:
Chỗ ở:
Nghề nghiệp
Hành vi phạm tội:
- Nêu lý do bảo lĩnh: như già yếu, lao động chính, bệnh tật, phạm tội ít nghiêm trọng, nhân thân tốt, phạm tội lần đầu.....
- Cam kết của đứng ra bảo lĩnh: như không để người được bảo lĩnh tiếp tục phạm tội....
- Kết thúc: cảm ơn. ngày tháng năm
ký tên.
*xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đứng ra bảo lãnh cư trú để xác nhận nhân thân của mình là đúng.
* bản sao công chứng CMND, sổ hộ khẩu của 2 người
* Giấy cam đoan của người được bảo lĩnh.