Quỹ Hỗ trợ nông dân được từ chối yêu cầu cung cấp thông tin trong trường hợp nào?
Đối chiếu theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định 37/2023/NĐ-CP về trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ Hỗ trợ nông dân:
Theo đó, Quỹ Hỗ trợ nông dân được quyền được từ chối yêu cầu cung cấp thông tin hoặc sử dụng nguồn lực của Quỹ Hỗ trợ nông dân nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
Ngoài ra, Quỹ Hỗ trợ nông dân còn có những quyền sau:
- Tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu, phạm vi hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân;
- Được lựa chọn các phương án vay vốn đáp ứng đủ điều kiện để cho vay theo quy định tại Nghị định này;
- Được tuyển chọn, bố trí, đào tạo và sử dụng lao động theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân và các quy định của pháp luật có liên quan;
- Được liên hệ, phối hợp với các cơ quan chức năng, các đơn vị, cá nhân có liên quan để vận động nguồn vốn hợp pháp tài trợ cho hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân do đối tượng nào có thẩm quyền phê duyệt?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 37/2023/NĐ-CP về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân:
Theo đó,
Đối tượng xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân là: Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân;
Đối tượng có thẩm quyền phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân là: Ban Thường vụ Hội nông dân cùng cấp.
Lưu ý: Ban Thường vụ Hội nông dân cùng cấp phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân trên cơ sở Điều lệ mẫu theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 37/2023/NĐ-CP.
Trong đó, điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tên gọi và địa điểm đặt trụ sở chính;
- Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, người đại diện pháp luật;
- Nguyên tắc và phạm vi hoạt động;
- Vốn điều lệ;
- Cơ cấu tổ chức và quản lý;
- Chức năng, nhiệm vụ;
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý, Ban điều hành và Ban Kiểm soát;
- Tiêu chuẩn, điều kiện, quy hoạch, bổ nhiệm các chức danh người quản lý;
- Việc tuyển dụng lao động, quy hoạch và bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo khác;
- Chế độ kế toán, tài chính và kiểm toán;
- Quy trình sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động;
- Mối quan hệ và trách nhiệm giữa Quỹ Hỗ trợ nông dân với các cơ quan quản lý nhà nước và các khách hàng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân;
- Xử lý tranh chấp, chia tách, sáp nhập và giải thể;
- Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý.
Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp xã có được xây dựng kế hoạch vận động cá nhân trên địa bàn đóng góp cho Quỹ Hỗ trợ nông dân không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 47 Nghị định 37/2023/NĐ-CP thì Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp xã có trách nhiệm trong việc xây dựng kế hoạch vận động cán bộ hội viên nông dân, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn đóng góp, ủng hộ nguồn vốn cho Quỹ Hỗ trợ nông dân.
Lưu ý: ngoài trách nhiệm trên Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp xã còn có trách nhiệm về những vấn đề sau:
- Lập các phương án vay vốn chung của nhóm hội viên Hội nông dân; tư vấn, hỗ trợ hội viên nông dân trong quá trình triển khai phương án vay vốn; theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ vay đầy đủ, đúng hạn;
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình hình quản lý và sử dụng vốn vay theo quy chế nội bộ mẫu về cho vay, quản lý nợ do Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam ban hành theo quy định tại Nghị định 37/2023/NĐ-CP
Tóm lại, Quỹ Hỗ trợ nông dân được quyền được từ chối yêu cầu cung cấp thông tin hoặc sử dụng nguồn lực của Quỹ Hỗ trợ nông dân nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.