Doanh nghiệp chi trả phụ cấp xăng xe cho người lao động thì có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và tiền lương tháng đóng BHXH không?
1. Phụ cấp xăng xe cho có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN?
Liên quan đến trường hợp này, theo hướng dẫn tại Công văn 79557/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với khoản phụ cấp trả cho người lao động do do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành thì:
“... Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty trả phụ cấp tiền thuê nhà, xăng xe (từ nhà đến công ty theo mức cố định hàng tháng), điện thoại, phụ cấp chuyên cần cho người lao động, ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì:
Về khoản phụ cấp tiền thuê nhà, xăng xe, phụ cấp chuyên cần: Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động ...”
Như vậy, về khoản phụ cấp xăng xe từ nhà đến công ty theo mức cố định hàng tháng mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động thì sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN nếu có được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. Ngoài ra, khoản phụ cấp xăng xe này sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
2. Phụ cấp xăng xe cho có tính vào tiền lương tháng đóng BHXH?
Tiền lương dùng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng được quy định tại Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH) bao gồm:
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh.
- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Các khoản tiền không đóng bảo hiểm xã hội bao gồm: thưởng, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Như vậy, khoản phụ cấp xăng xe từ nhà đến công ty theo mức cố định hàng tháng mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động không tính vào tiền lương tháng đóng BHXH.