Điều 9 của Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị có quy định:
"Điều 9. Mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập
1. Việc kê khai lần đầu, kê khai hằng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Việc kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định này".
Như vậy, về đúng bản chất pháp lý thì việc kê khai lần đầu, kê khai hằng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định này là được chị nhé. Trong phụ lục đó có thông tin gì thì cứ điền vào là được đó ạ.
Lưu ý thêm: Trước đây tại Điều 8 của Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập có đề cập đến việc kê khai "Các Khoản nợ phải trả có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên" nhưng quy định hiện hành không có kế thừa Điều này nữa đó ạ => nên về nguyên tắc mình cứ áp dụng theo quy định hiện hành thôi ạ.
Một điểm đánh chú ý nữa là Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành tại Điều 3 vẫn còn ghi nhận nội dung "Các khoản nợ gồm các khoản phải trả, giá trị các tài sản quản lý hộ, giữ hộ có tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên". Nhưng đó là ghi nhận dựa trên quy định cũ => do đó mình cứ áp dụng theo văn bản hiện hành là Phụ lục I là được chị nhé.