Ngày nay, có rất nhiều công ty chứng khoán hình thành và hoạt động trên thị trường. Tuy nhiên, việc hoạt động của nhiều công ty không máy suôn sẻ. Các công ty hướng đến việc vay vốn đề tiếp tục duy trì. Tuy nhiên việc vay vốn này cần có giới hạn. Vậy giới hạn vay này được quy định như thế nào?
1. Giới hạn vay nợ của công ty chứng khoán
Điều 26 của Thông tư 121/2020/TT-BTC đã đề ra các quy định về giới hạn vay nợ của công ty chứng khoán, nhằm đảm bảo sự ổn định và bảo vệ lợi ích của công ty chứng khoán và nhà đầu tư. Các quy định này bao gồm:
- Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu: Theo quy định, tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán không được vượt quá 05 lần. Điều này nhằm hạn chế rủi ro tài chính và đảm bảo tính ổn định cho công ty chứng khoán. Đây là sự điều chỉnh so với quy định trước đó tại Điều 26 của Thông tư 121/2020/TT-BTC, khi chỉ quy định tỷ lệ tối đa là 03 lần. Theo quy định, giá trị tổng nợ của công ty chứng khoán được tính theo một cách cụ thể và không bao gồm các khoản sau đây:
+ Tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng: Đây là số tiền mà khách hàng gửi vào tài khoản giao dịch chứng khoán của công ty. Tuy nhiên, trong việc tính toán giá trị tổng nợ, số tiền này sẽ không được tính vào. Lý do là tiền gửi của khách hàng không phải là nợ của công ty chứng khoán, mà chỉ là tiền mà công ty giữ thụ động để thực hiện các giao dịch chứng khoán cho khách hàng.
+ Quỹ khen thưởng phúc lợi: Đây là quỹ được tạo ra để thưởng cho nhân viên công ty chứng khoán hoặc để đáp ứng các mục đích phúc lợi cho nhân viên. Quỹ này không được tính vào giá trị tổng nợ của công ty, vì nó không phải là nợ của công ty chứng khoán đối với bên thứ ba.
+ Dự phòng trợ cấp mất việc làm: Đây là dự phòng được công ty chứng khoán dành ra để trợ cấp cho nhân viên trong trường hợp mất việc làm. Tuy nhiên, trong việc tính toán giá trị tổng nợ, số tiền dự phòng này không được tính vào, vì nó không phải là nợ của công ty đối với bên thứ ba.
+ Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư: Đây là dự phòng mà công ty chứng khoán dành ra để bồi thường cho nhà đầu tư trong trường hợp xảy ra thiệt hại do lỗi của công ty. Tuy nhiên, trong tính toán giá trị tổng nợ, số tiền dự phòng này cũng không được tính vào, vì nó không phải là nợ của công ty đối với bên thứ ba.
- Giới hạn nợ ngắn hạn: Công ty chứng khoán không được vay nợ ngắn hạn vượt quá giá trị của tài sản ngắn hạn mà công ty đang sở hữu. Điều này giúp đảm bảo rằng công ty chứng khoán có đủ tài sản thanh toán nợ khi cần thiết và tránh tình trạng nợ quá mức.
- Quy định về chào bán trái phiếu: Khi công ty chứng khoán tiến hành chào bán trái phiếu, phải tuân thủ quy định tại Điều 31 của Luật Chứng khoán, cũng như Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và các quy định pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Đồng thời, công ty chứng khoán cũng phải đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vay nợ như đã nêu trong quy định trên, nhằm đảm bảo sự cân đối tài chính và tránh rủi ro không cần thiết.
Tóm lại, các quy định trên nhằm đảm bảo rằng công ty chứng khoán không vượt quá mức nợ cho phép, duy trì tính ổn định tài chính và tuân thủ quy định về việc chào bán trái phiếu. Điều này góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh chứng khoán an toàn và bền vững.
2. Hạn mức cho vay giao dịch ký quỹ
Theo quy định, công ty chứng khoán phải tuân thủ các hạn mức cho vay giao dịch ký quỹ như sau:
- Tổng dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ của một công ty chứng khoán không được vượt quá 200% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán. Điều này đảm bảo rằng công ty không vay quá mức tài sản mà công ty sở hữu và có khả năng thanh toán.
- Tổng mức cho vay giao dịch ký quỹ của công ty chứng khoán đối với một khách hàng không được vượt quá 3% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán. Quy định này giới hạn mức cho vay của công ty đối với mỗi khách hàng, đảm bảo tính cân đối và hạn chế rủi ro.
- Tổng dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ của một công ty chứng khoán đối với một loại chứng khoán không được vượt quá 10% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán. Điều này giới hạn mức cho vay của công ty đối với mỗi loại chứng khoán, nhằm giảm rủi ro tập trung và đảm bảo tính ổn định cho công ty.
- Tổng số chứng khoán cho vay giao dịch ký quỹ của một công ty chứng khoán không được vượt quá 5% tổng số chứng khoán niêm yết của một tổ chức niêm yết. Quy định này đảm bảo rằng công ty chứng khoán không vay quá mức số lượng chứng khoán niêm yết của một tổ chức niêm yết, đồng thời hạn chế sự tác động quá lớn của công ty đối với thị trường chứng khoán.
Tổng cộng, các hạn mức cho vay giao dịch ký quỹ được quy định nhằm đảm bảo tính cân đối, ổn định và hạn chế rủi ro trong hoạt động giao dịch của công ty chứng khoán.
Trên đây là một số quy định của pháp luật về giới hạn vay nợ của công ty chứng khoán và hạn mức cho vay ký quỹ của công ty chứng khoán