Quy định về chấm dứt HĐLĐ

Chủ đề   RSS   
  • #511899 09/01/2019

    Quy định về chấm dứt HĐLĐ

    Xin Luật sư tư vấn giúp.

    Do cty nơi tôi đang công tác không còn việc làm và nợ lương NLĐ từ tháng 6/2018 đến nay. Do khó khăn về kinh tế nên tôi đã làm đơn báo trước cho người sử dụng biết trước 45 ngày (kể từ ngày 01/11/2018) , tôi sẽ chấm dứt HĐLĐ với cty theo quy định. nhưng đến nay cty vẫn chưa giải quyết cho tôi nghỉ việc theo quy định.

    Vậy trong trường hợp này, tôi phải làm gì trong khi cty không có quyết định cho tôi nghỉ việc còn bản thân tôi cứ phải ra vào cty từ 16/12/2018 đến nay.

    Xin Luật sư tư vấn giúp. Chân thành cảm ơn.

     
    1965 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #512030   11/01/2019

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 37 BLLĐ 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

    “1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, công ty nơi bạn đang công tác không còn việc làm và nợ lương NLĐ từ tháng 6/2018 đến nay, do vậy công ty bạn đã không đảm bảo được điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động và không được trả lương đầy đủ cho người lao động. Theo đó, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với điều kiện báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày.

    Vì bạn đã thông báo trước cho người sử dụng lao động trước 45 ngày mà công ty vẫn không giải quyết đơn xin nghỉ việc của bạn thì bạn có thể khiếu nại lên công đoàn của công ty hoặc khiếu nại lên ban giám đốc công ty, sau đó nếu công ty không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng cho bạn thì bạn có thể nộp đơn khiếu nại lên thanh tra Sở lao động thương binh và xã hội để được giải quyết. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

    Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

    Email: luatsuthanhtung@gmail.com;

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

Email: luatsuthanhtung@gmail.com;