Quy định liên quan đến người đại diện của doanh nghiệp

Chủ đề   RSS   
  • #416271 22/02/2016

    huuthanh104

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:15/05/2015
    Tổng số bài viết (4)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Quy định liên quan đến người đại diện của doanh nghiệp

    Luât sư cho tôi hỏi!

    Công ty tôi là một doanh nghiệp nhà nước có thực hiện việc đầu tư góp vốn với 1 công ty khác thành lập Công ty TNHH hai thành viên và Công ty tôi có cử 02 cán bộ của Công ty làm đại diện góp vốn tại Công ty TNHH hai thành viên đó. Cả 2 cán bộ này đến nay đều đã đến tuổi về hưu và đã làm các thủ tục thanh lý hợp đồng và nhận quyết định về hưu của Công ty. Nhưng do họ đều là các cán bộ có kinh nghiệm quản lý và được hội đồng thành viên công ty tín nhiệm cho tiếp tục giữ vai trò làm người đại diện góp vốn tại công ty mà công ty tôi đã góp vốn.

    Trong 02 cán bộ được cử làm người đại diện góp vốn, thì có 01 cán bộ là được giữ chức vụ Tổng giám đốc (theo thỏa thuận của 2 công ty góp vốn, 1 bên cử người giữ chức vụ Chủ tịch, 1 bên là có người giữ chức vụ Tổng giám đốc). Nhưng mức lương Tổng giám đốc bên đó cao hơn lương tổng giám đốc và chủ tịch Công ty tôi.

    Vậy cho tôi hỏi:

    1. Trong trường hợp này độ tuổi của 2 cán bộ này (đã về hữu) có bị hạn chế hay vướng mắc gì về độ tuổi lao động không?

    2. Quy trình thủ tục, hồ sơ cử cán bộ làm người đại diện góp vốn, và giới thiệu người đại diện làm Tổng Giám đốc sang công ty được góp vốn như thế nào ạ?

    3. Mức lương trả cho Tổng Giám đốc bên Công ty được góp vốn cao hơn mức lương của Chủ tịch, Tổng Giám đốc Công ty tôi (Công ty tôi là Công ty nhà nước) và việc này ban Tổng Giám đốc Công ty cho là không thỏa đáng. Và Công ty muốn ràng ràng buộc trách nhiệm của 02 người đại diện này như thế nào? đồng thời ban lãnh đạo Công ty cũng muốn là lương tháng của 02 cán bộ này do Công ty được góp vốn trả sẽ trả qua Công ty để Công ty dễ quản lý hơn. Vậy trong trường hợp này nên xử lý cụ thể như thế nào ạ

    Trân trọng cảm ơn!

     
    3343 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #449279   11/03/2017

    clevietkimlaw4
    clevietkimlaw4
    Top 500
    Female
    Mầm

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:20/12/2016
    Tổng số bài viết (153)
    Số điểm: 876
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 28 lần


    Chào bạn, với những thông tin mà bạn cung cấp, tôi xin có một số trao đổi với bạn như sau:

    Thứ nhất,  về vướng mắc liên quan tới độ tuổi của hai cán bộ đã về hưu:  Điều 187 Bộ Luật lao động 2012 quy định như sau về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động: 

    “1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi…….

     3. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1 Điều này.”

    Như vậy, khi người lao động đến tuổi nghỉ hưu, nếu có nhu cầu thì người sử dụng lao động có thể cùng với người lao động thỏa thuận kéo dài thời gian hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo đúng các quy định về hợp đồng lao động. Tuy nhiên, sẽ có hạn chế về thời gian tiếp tục lao động đối với người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu ( nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi). Hai cán bộ của công  ty bạn chỉ có thể là nhân viên của công ty tối đa trong thời hạn 05 năm kể từ thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu. Bên cạnh đó, ngoài hạn chế về thời gian, bạn còn phải đáp ứng các quy đinh của Điều 167 Bộ luật lao động 2012 về việc sử dụng người lao động cao tuổi:

    “1. Khi có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định tại Chương III của Bộ luật này.

    2. Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.

    3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

    4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc”.

    Thứ hai, về quy trình thủ tục, hồ sơ cử cán bộ làm người đại diện góp vốn, và giới thiệu người đại diện sang công ty được góp vốn:

    Trước hết, vì công ty của bạn đã thanh lý hợp đồng và ra quyết định về hưu cho hai thành viên cao tuổi nên công ty cần ký hợp đồng lao động mới với người lao động  theo quy định của Bộ Luật lao động.

     Về việc cử thành viên đại diện: ,Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định như sau về vấn đề đại diện theo ủy quyền của thành viên, chủ sở hữu là tổ chức:

    ”…. 2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện;

    b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện.

    3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần, cho mỗi người đại diện. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền, phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho số lượng người đại diện theo ủy quyền.”

    Sau khi xác định được thành viên sẽ cử đi đại diện và ký lại hợp đồng với người lao động, công ty cần chỉ định người đại diện theo ủy quyền  bằng văn bản, phải thông báo cho công ty TNHH và chỉ có hiệu lực đối với công ty TNHH kể từ ngày công ty nhận được thông báo. Văn bản ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau theo Khoản 4 Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2014:

    “a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;

    b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp tương ứng mỗi người đại diện theo ủy quyền;

    c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của từng người đại diện theo ủy quyền;

    d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được ủy quyền;

    đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.

    5. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

    a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    b) Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;

    c) Thành viên, cổ đông là công ty có phần vốn góp hay cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được cử vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác;

    d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.”

    Thứ ba, về việc trả lương cho hai cán bộ của Doanh nghiệp Nhà nước tại công ty TNHH hai thành viên.

    Điều 50 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quy định như sau  về tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp:

    “1. Người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp chuyên trách tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được hưởng tiền lương, phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng và quyền lợi khác do công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chi trả.

    2. Người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp không chuyên trách tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được hưởng tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các quyền lợi khác như sau:

    a) Thù lao do công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chi trả;

    b) Tiền lương, phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng và quyền lợi khác do cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chi trả.”

    Có thể thấy quy định về việc trả lương cho người đại diện phần vốn của Doanh nghiệp Nhà nước tại công ty đã được quy định rõ ràng và cụ thể. Nếu như hai cán bộ mà công ty bạn cử làm người đại diện phần vốn góp của doanh nghiệp chuyên trách tham gia làm người đại diện tại một doanh nghiệp thì tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp và các quyền lợi khác của họ sẽ do công ty TNHH hai thành viên chi trả và công ty của bạn sẽ không có quyền can thiệp vào chi phối, quản lý tiền lương của họ. Mặt khác, nếu hai người họ là người đại diện phần vốn của doanh nghiệp không chuyên trách có thể tham gia làm người đại diện tại một hoặc một số doanh nghiệp theo quy định tại điều lệ của doanh nghiệp thì việc trả lương của họ sẽ do công ty của bạn quản lý và chi trả.

    Về việc ràng buộc trách nhiệm của hai người đại diện này đối với công ty của bạn thì Luật doanh nghiệp 2014 và Luật quản lý Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp đã quy định cụ thể về quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của họ đối với Doanh nghiệp Nhà nước, bạn có thể tham khảo thêm các Điều 15,16 Luật doanh nghiệp 2014, Điều 46,47,48,49,50 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

    Hiện tại, do các thông tin bạn cung cấp còn hạn chế nên tôi chỉ có thể trả lời sơ bộ cho bạn như trên. Để có thể có được câu trả lời chính xác hơn, bạn nên liên hệ trực tiếp với luật sư để cung cấp thêm những thông tin cụ thể, cũng như trao đổi để tìm ra phương án giải quyết tốt nhất.

    Trân trọng!

    BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP - ĐẦU TƯ | CÔNG TY LUẬT VIỆT KIM

    M: (+84-4) 32.123.124; (+84-4) 32.899.888 - E: cle.vietkimlaw@gmail.com; luatvietkim@gmail.com - W: www.vietkimlaw.com

    Ad: Trụ sở chính - Tầng 5, Tòa nhà SHB, 34 Giang Văn Minh, Ba Đình, HN | VPGD - Tầng 5, Nhà C, 236 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, HN.

     
    Báo quản trị |