Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do ai thành lập? Vị trí và chức năng của Quỹ? 11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024?
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do ai thành lập?
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 95 Luật Lâm nghiệp 2017 thì Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương.
Ngoài ra, vị trí và chức năng của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam được quy định tại Điều 1 Quyết định 3618/QĐ-BNN-TCCB năm 2023, cụ thể như sau:
(1) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam là quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập và quản lý; có chức năng vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật.
(2) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
(3) Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Forest Protection and Development Fund, viết tắt là VNFF.
(4) Trụ sở của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam đặt tại Thành phố Hà Nội.
11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024?
11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024 được quy định tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 91/2024/NĐ-CP) được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:
(1) Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng;
(2) Vận động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài chính ủy thác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước;
(3) Tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế;
(4) Tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ;
(5) Làm đầu mối giúp Cục Lâm nghiệp tổ chức kiểm tra, giám sát việc thu nộp và chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng do Quỹ điều phối tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;
(6) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
(7) Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ cho cấp có thẩm quyền theo Mẫu số 03 Phụ lục IX kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP.
(8) Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ;
(9) Tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng hằng năm của cả nước theo Mẫu số 04 Phụ lục IX kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP.
(10) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại trung ương và địa phương;
(11) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định.
Tóm lại, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương.