Phụ cấp xăng xe, nhà ở có được xem là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?

Chủ đề   RSS   
  • #604949 23/08/2023

    nitrum01
    Top 500


    Vietnam
    Tham gia:25/12/2022
    Tổng số bài viết (281)
    Số điểm: 2032
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 35 lần


    Phụ cấp xăng xe, nhà ở có được xem là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?

    Hiện tại công ty em có một số khoản chi cho người lao động như phụ cấp xăng xe, chi phí thuê nhà ở cho người lao động thì khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp những chi phí này có được trừ hay không?
     
    Thứ nhất, về chi phí xăng xe
     
    Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC) đề cập về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, theo đó những khoản chi được trừ khi đáp ứng được các điều kiện: 
     
    - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
     
    - Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
     
    - Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
     
    Đồng thời, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này đề cập các khoản chi không được trừ liên quan đến khoản chi từ tiền lương, tiền công  tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
     
    Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
     
    Như vậy, khoản phụ cấp xăng xe này là khoản tiền mang tính chất tiền lương, tiền công. Để được trừ khoản chi phí phụ cấp xăng xe này thì doanh nghiệp cần ghi cụ thể điều kiện hưởng phụ cấp này, mức hưởng và phải thể hiện một trong số hồ sơ: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn,... và đáp ứng được các điều kiện được đề cập tại khoản 1 Điều 6 nói trên.
     
    Thứ hai, về khoản chi tiền nhà ở cho người lao động
     
    Theo quy định tại điểm b mục 2.6 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) đề cập khoản tiền nhà ở này cũng mang tính chất tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động và có đề cập:
     
    - Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
     
    - Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
     
    Như vậy, để khoản chi tiền nhà cho người lao động được trừ thì cần phải có quy định cụ thể khoản chi này do doanh nghiệp trả trong hợp đồng lao động (có tính chất tiền lương, tiền công) hoặc nếu chi tiền thuê chổ ở cho chuyên gia thì phải thỏa thuận trong hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài và phải đáp ứng được các quy định tại khoản 1 Điều 6 nêu trên. 
     
    358 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận