Câu hỏi: Xin chào, tôi tên là Thuỳ Hương. Tôi vẫn không hiểu mấy về những cách gọi kt1, kt2, kt3 và kt4. Nhờ anh/chị hỗ trợ giúp tôi: Phân biệt kt1, kt2, kt3, kt4 về cư trú. Mong sớm nhận được câu trả lời từ anh/chị ?
Trả lời: Căn cứ theo các quy định tại Thông tư số 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, thì:
- KT1: Sổ hộ khẩu thường trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. KT1 được hiểu là thường trú một cách lâu dài và được ghi rõ trên chứng minh nhân dân về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
- KT2: Trường hợp này công dân có đăng ký hộ khẩu thường trú ở một Quận/huyện nhưng có đăng ký tạm trú dài hạn ở quận/huyện khác trong phạm vi cùng tỉnh/thành.
- KT3: Trường hợp công dân có hộ khẩu thường trú tại 1 tỉnh/thành nhưng lại có đăng ký tạm trú dài hạn ở tỉnh/thành khác trong cùng phạm vi đất nước.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú theo quy định, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng.
Thời hạn tạm trú theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá hai mươi bốn tháng. Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục gia hạn tạm trú; thời hạn tạm trú của mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú. Trường hợp sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú.
- KT4: Trường hợp đăng ký tạm trú tương tự KT3 nhưng thời hạn đăng ký tạm trú ngắn hơn (và có thời hạn nhất định)
** Lưu ý: Theo Luật cư trú sửa đổi 2013 thì thời hạn của sổ tạm trú tối đa chỉ là 24 tháng. Từ ngày 28/10/2014, Thông tư số 35/2014/TT-BCA hướng dẫn về tạm trú, thường trú chính thức có hiệu lực. Như vậy, Sổ tạm trú dài hạn cũng chỉ có giá trị tối đa là 24 tháng.
Trên đây là nội dung tư vấn về Phân biệt kt1, kt2, kt3, kt4 về cư trú. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư số 35/2014/TT-BCA. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.