Chào bạn nguyenanh1292
Về bản chất thì bạn đã trình bày vàhiểu sai rồi! Cái nào cũng đảm bảo từng nội dung, thậm chí từng khuông mẫu, kích cở, kích thứơc hay còn gọi là khổ văn bản. Vd. Một bản được sao y chứng thực khi và chỉ khi bạn phải sao y bản chính phải giống y chan như bản chính ( đúng như kích cở khổ giấy, cở chữ và nền chữ, nền mẫu như bản chính,...) không sửa, tẩy xóa, không phóng to, thu nhỏ , không thây đổi bất cứ một cái gì hết. hay nói cách khác là bản chính sao thì bản sao y như vây. Còn như lời bạn nói về bản chất là do bạn nghĩ sai và do các cơ quan họ chủ quan không làm đúng theo luật. Và có thể là docó những cái không đáng, những lỗi không đáng nên họ châm chuớc và quan liêu
Bản chất của nó thì 2 cụm từ Công chứng và Chứng thực thường phải đi đôi với nhau mới thể hiện tính hợp lý và đầy đủ, chặt chẽ( nói chung). Nhưng xét kỷ, riêng thì giữa chúng có một vài sự khác biệt nhỏ mà thôi. Công chứng có ý nghĩa và chức năng pháp lý hẹp hơn Chứng thực. Sở dĩ nhà nước đưa ra 2 khái niệm này nhằm để thực hiện chức năng quản lý của nó. Tuỳ vào cơ quan có thẩm quyền để sử lý nó. Có những văn bản Phòng công chứng không thể có thẩm quyền đó nhưng hầu như tất cả các văn bản Công chứng chứng thực là do các cơ quan quản lý nhà nước( vd các cơ quan thuộc uỷ ban( tư pháp) và uỷ ban. Tuỳ vào mức độ chức năng, công việc mà phân cấp các cấp ) đều Công chứng - chứng thức đuợc.
Có thể Tóm tắt nôm na là phân biệt như Sau!
Công chứng :Chủ yếu là việc( xác nhận - xác thực) một số nguyên bản các loại giấy tờ của cá nhân 1chủ thể, hoặc giữa 2 chủ thể, hoặc giữa nhiều chủ thể có liên quan VD Nguyên bản các loại giấy tờ như giấy đăng ký kết hôn, giấy di chúc thừa kế,giấy bán và chuyên nhượng đất giấy khai sinh , giấy quyền sở hữu, sử dụng đất, sơ yếu lí lịch,...Ngoài ra còn có các loại giấy tờ mang tính( hợp đồng, dân sự,..) vd: hợp đồng mua bán, thuê đất, nhà xưởng, tài sản, tài chính,..
Còn chứng thực : Nó gần như mang 2 khía cạnh đó là Chứng thực lại qua nguyên bản (gọi là khía cạnh thứ nhất( Chứng thực lại ), hay còn gọi là chứng thực những loại giấy tờ đã qua xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền ký duyệt và đóng dấu( có con dấu sống, chữ ký sống hoặc dấu nổi) cái ta nhắc đến là sao y bản chính, xác nhận chữ ký, xác nhận bản dich,... và khía cạnh thứ hai là Xác nhận -xác thực nguyên bản( Công chứng , xác nhận) một số các loại giấy tờ của một chủ thể, hoặc giữa 2 chủ thể, hoặc giữa nhiều chủ thể có liên quan chưa qua pháp lý. VD Nguyên bản các loại giấy tờ như giấy đăng ký kết hôn, giấy di chúc thừa kế,giấy bán và chuyên nhượng đất, giấy khai sinh , giấy quyền sở hữu, sử dụng đất, sơ yếu lí lịch,...Ngoài ra còn có các loại giấy tờ mang tính( hợp đồng, dân sự,..) vd: hợp đồng mua bán, thuê đất, nhà xưởng, tài sản, tài chính,.
Để nói điều này ta cần chú trọng và phân biệt là các loại văn bản, giấy tờ nào thì đuợc phép Công chứng và Chứng thực ở cơ quan nào và loại văn bản, giấy tờ nào thì cơ quan nào không có thẩm quyền Công chứng- chứng thực.( Ở VN chúng ta xét đến 2 chủ thể đó là Phòng công chứng và các cơ quan thuộc UBND (tư pháp) và UBND )
Phòng công chứng thì được Công chứng và chứng thực những loại văn bản nào và không có thẩm quyền công chứng và chứng thực( Xác nhận - xác thực) nguyên bản một số loại, giấy tờ . VD như giấy đắng ký kết hôn, giấy di chúc thừa kế, giấy khai sinh , giấy quyền sở hữu, sử dụng đất, sơ yếu lí lịch,... đây là loại giấy tờ nguyên bản thì cơ quan Phòng công chứng có thẩm quyền Công chứng - chứng thực các loại giấy tờ này được không. Nếu như chứng thực sao y bản chính thì đượ. và công chứng chứng thực một số nguyên bản các loại gấy tờ mang tính hợp đồng- dân sự vd như hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán, hợp đồng cho thuê.
Ngoài ra cụm từ Công chứng mà ở Phòng công chứng còn mang ý nghĩa và chức năng công việc hẹp hơn so với ý nghĩa và chức năng công việc ở các cơ quan quản lý nhà nước như là các cơ quan thuộc UBND (tư pháp) và UBND
Vì vậy ta có thể nói rằng 2 cụm từ Công chưng - chứng thực ta không chỉ xét về ý nghĩa từ ngữ, công việc mà còn phải xét đến chức năng cơ quan cthực hiện nó và tính chất công việc và chức năng quản lý của cơ quan quản lý nhà nước. Khi nào thì gọi là công chứng , khi nào thì gọi là chứng thực, và khi nào phải bắt buộc gọi cả cụm từ Công chứng _ chứng thực thì nó mới chính xác và đầy đủ tính pháp lý và quy trình của một văn bản
NGUYÊN BẢN ở đây nghĩa là các loại giấy tờ viết, khai, điền băng chữ viết sống hoặc có chữ ký sống mà chưa qua xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền ( chưa có hiệu lực nào về pháp luật, pháp lý)
Công chứng ( Công nhận , xác nhận, ) - Chứng thực ( xác thực ngoài ra còn có nghĩa là xác nhận)
Tuỳ vào hoàng cảnh, ngữ nghĩa, tình huống mà ta xét nghĩa của nó ở mức rộng hẹp tới đâu.
VD. Để chứng minh mình là sở hửu mãnh đất đó ở địa phương đó thì ta phải làm gì ( ta nói. lên UBND để làm giấy Chứng thực ( xác nhận, công nhận ) nó thuộc quyền sở hửu đất đó là của mình.sau khi xem xét kiểm tra xác minh đứng thì được UBND cấp giấy xác nhận quyền sở hửu , sử dụng đất. Chứ có ai nói lên uỷ ban để công chứng không
XIn các bạn góp ý. Vì vội viết nên chưa kiểm soát từ ngữ và cách dùng từ xin các bạn góp ý và nhận xét chỉnh sửa thêm cho đúng hơn. Nếu thấy sai xin các bạn bỏ qua!
Cập nhật bởi ungsikyvien ngày 17/04/2015 02:04:03 SA