Phân biệt bắt người phạm tội quả tang và giữ người trong trường hợp khẩn cấp

Chủ đề   RSS   
  • #506064 30/10/2018

    dutiepkhac
    Top 150
    Male
    Dân Luật bậc 1

    Long An, Việt Nam
    Tham gia:21/08/2018
    Tổng số bài viết (543)
    Số điểm: 77128
    Cảm ơn: 13
    Được cảm ơn 178 lần


    Phân biệt bắt người phạm tội quả tang và giữ người trong trường hợp khẩn cấp

    Phân biệt bắt người phạm tội quả tang và giữ người trong trường hợp khẩn cấp

    Đây là những biện pháp được cơ quan tố tụng áp dụng để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội. Tuy nhiên, giữa bắt người phạm tội quả tang và giữ người trong trường hợp khẩn cấp có nhiều điểm khác biệt như sau:

    Tiêu chí

    Bắt người phạm tội quả tang

    Giữ người trong trường hợp khẩn cấp

    Cơ sở pháp lý

    Điều 111 BLTTHS 2015

    Điều 110 BLTTHS 2015

    Các trường hợp bắt/giữ người

    - Đối với người đang thực hiện tội phạm;

    - Hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt 

    - Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

    - Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;

    - Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

     

    Người có quyền ra lệnh bắt/giữ người

    – Bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, VKS hoặc UBND nơi gần nhất.

    – Người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.

     

    - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

    - Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

    - Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

     

    Lệnh bắt/giữ

    Không cần lệnh bắt người

    Phải có lệnh giữ người

    Thời điểm bắt/giữ người

    Bất cứ lúc nào

    Khi có lệnh giữ người

    Sau khi bắt/giữ người

    Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 110 BLTTHS phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.

    Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, những người quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 BLTTHS phải giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu tiên tàu trở về. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị giữ, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a khoản 2 Điều 110 BLTTHS phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.

    Trên đây là những điểm khác biệt cơ bản giữa 02 biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

    Cập nhật bởi DuTiepKhac ngày 30/10/2018 05:17:10 CH

    Pháp luật vô hình, tuy không thể thấy nhưng phải biết!

     
    34297 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận