Trường hợp người vay không trả tiền thì có thể làm đơn khởi kiện nộp tại đâu? Người vay tiền không trả này có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
(1) Bị quỵt tiền thì nộp đơn khởi kiện ở đâu?
Căn cứ Điều 463 Bộ Luật Dân sự 2015 có nêu rõ Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia, theo đó, bên cho vay giao tài sản cho bên vay. Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả lại tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Về thời hiệu khởi kiện: theo quy định tại Điều 429 Bộ Luật Dân sự 2015 thì để yêu cầu Tòa án giải quyết sẽ là 03 năm tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Theo đó, trước khi tiến hành khởi kiện thì cũng cần lưu ý vụ việc còn thời hiệu khởi kiện hay không.
Trường hợp không còn thời hiệu khởi kiện thì vụ việc sẽ không được Tòa giải quyết về tranh chấp hợp đồng. Tuy nhiên, tại đây cũng loại trừ trường hợp là yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ Luật Dân sự 2015 và các luật khác có liên quan quy định thì sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện. (Khoản 2 Điều 155 Bộ Luật Dân sự 2015).
Về thẩm quyền của Tòa án:
Như đã có nêu trên, Hợp đồng cho vay tài sản là sự thỏa thuận của bên vay và bên cho vay. Theo đó, căn cứ Khoản 3 Điều 26 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định tranh chấp về hợp đồng thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân.
Đồng thời, tại Điều 35 và 37 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 cũng phân định rõ thẩm quyền theo cấp của Tòa án. Trong đó bao gồm Tòa án nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh, cụ thể:
- Tòa án nhân dân cấp huyện: Có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về hợp đồng dân sự.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
+ Có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về hợp đồng dân sự trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
+ Những tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Theo đó, trường hợp khởi kiện liên quan đến đòi nợ thì có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay đang cư trú hoặc làm việc. Nơi cư trú ở đây theo Luật Cư trú 2020 bao gồm là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
(2) Quỵt tiền thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Trước tiên, căn cứ Điều 280 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về thực hiện nghĩa vụ trả tiền như sau:
- Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận.
- Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo đó, tại Khoản 1 Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 có quy định người nào thực hiện một trong những hành vi dưới đây để chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 04 đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 04 triệu đồng nhưng đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này, cụ thể:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản nợ bao nhiêu bị khởi kiện
Hoặc về một trong các tội quy định tại lần lượt các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ Luật Hình sự 2015 mà chưa được xóa án tích nhưng vẫn tiếp tục vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Cạnh đó, đối với những trường hợp phạm tội: Có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 đến dưới 200 triệu đồng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức, Dùng thủ đoạn xảo quyệt, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 đến dưới 500 triệu đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Ngoài ra, người phạm tội trong trường hợp này còn có thể bị phạt tiền từ 10 đến 100 triệu đồng. Đồng thời, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, trường hợp quỵt tiền thuộc các trường hợp như đã kể trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.