Nộp bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử phát hiện phát hiện thiếu hoá đơn

Chủ đề   RSS   
  • #606803 13/11/2023

    Nộp bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử phát hiện phát hiện thiếu hoá đơn

    Văn bản hướng dẫn xử lý sau khi nộp tờ khai 01TH hoá đơn điện tử doanh nghiệp phát hiện xuất thừa hoặc thiếu hoá đơn ( doanh nghiệp xuất hoá đơn không có mã của cơ quan thuế) thì có được kê khai lại không? Kê khai như thế nào?

    Có thể kê khai lại bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử không?

    Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử (Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP) được dùng để tổng kết lại các hóa đơn điện tử đầu ra đã phát hành trong kỳ và chuyển đến cơ quan thuế.

    Tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế:

    Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).

    + Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử

    ++ Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:

    - Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán.

    - Bán hàng hóa là điện, nước sạch nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.

    Người bán lập Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng hoặc quý (tính từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý) theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này để gửi cơ quan thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    Trường hợp phát sinh số lượng hóa đơn lớn thì bảng tổng hợp sẽ được tách theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế nhằm đảm bảo yêu cầu gửi nhận dữ liệu trên đường truyền.

    Đối với hóa đơn gửi theo bảng tổng hợp thì người bán gửi thông tin hủy, điều chỉnh trực tiếp trên bảng tổng hợp của các kỳ tiếp theo mà không gửi thông báo hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA Nghị định này đến cơ quan thuế.

    Các hóa đơn được lập cho tổng doanh thu của người mua là cá nhân không kinh doanh phát sinh trong ngày hoặc tháng theo bảng kê chi tiết thì người bán chỉ gửi dữ liệu hóa đơn điện tử (không kèm bảng kê chi tiết) đến cơ quan thuế.

    ...

    ++ Phương thức chuyển đầy đủ nội dung hóa đơn áp dụng đối với trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không thuộc quy định tại điểm a1 khoản này.

    Người bán sau khi lập đầy đủ các nội dung trên hóa đơn gửi hóa đơn cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế.

    ...

    Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định như sau:

    Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế

    ==>> Như vậy, phát hiện có sai sót thì thực hiện điều chỉnh theo quy định.

    Hồ sơ khai bổ sung

    Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:

    - Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

    Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

    + Tờ khai bổ sung;

    + Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

    Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ khai thuế như sau:

    - Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

    + Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

    Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

    Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

    + Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

    Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

    Căn cứ Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định danh mục mẫu biểu hồ sơ khai thuế.

    Căn cứ vào quy định và hướng dẫn nêu trên, về nguyên tắc đối với hóa đơn gửi theo bảng tổng hợp theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì người bán gửi thông tin hủy, điều chỉnh trực tiếp trên bảng tổng hợp của các kỳ tiếp theo mà không gửi thông báo hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA Nghị định này đến cơ quan thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

    Trường hợp nếu khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì Ngân hàng chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung mẫu số 01-1/KHBS và hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, không phải nộp Tờ khai bổ sung mẫu số 01/KHBS. Trường hợp nếu khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì ngoài việc kê khai bổ sung tại mẫu 01/KHBS và 01-1/KHBS còn phải kê khai các chỉ tiêu điều chỉnh tăng/giảm số thuế được khấu trừ của các kỳ trước trên tờ khai thuế kỳ tính thuế hiện tại. Do đó, trường hợp nếu có sai sót về hóa đơn khi lập hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế mà ảnh hưởng đến số thuế phải nộp, số khấu trừ, số đề nghị hoàn trên hồ sơ khai thuế đã kê khai thì Ngân hàng thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

     

     
    252 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận