Nỗi ám ảnh của Dân luật liên quan đến "CON SỐ 16"

Chủ đề   RSS   
  • #515047 08/03/2019

    nguyenducphong_123456
    Top 500
    Male
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:05/11/2018
    Tổng số bài viết (154)
    Số điểm: 3561
    Cảm ơn: 5
    Được cảm ơn 124 lần


    Nỗi ám ảnh của Dân luật liên quan đến "CON SỐ 16"

    Nỗi ám ảnh của Dân luật liên quan đến

    >>> Vụ cô giáo vào khách sạn với học sinh: Người ngoài cuộc phải biết điều này

    Đọc nội dung dưới đây, bạn sẽ hiểu vì sao tôi nói như vậy.

     

    Đủ 16 tuổi, bạn sẽ được lái xe gắn máy dưới 50 cm3

    Điều 60, Luật Giao thông Đường bộ 2008 quy định

    a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

    Như vậy khi bạn học lớp 10 mà bạn đã có thể lái xe máy dưới 50cm3 để chở gấu chứ không còn cảnh phải đạp xe đạp để đèo gấu nữa.

     

    Khi đủ 16 tuổi bạn sẽ bị phạt tiền khi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện tham gia giao thông

    Các em ở độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị phạt cảnh cáo khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô. Nhưng khi bạn từ đủ 16 tuổi có hành vi tương tự thì sẽ bị phạt tiền.

    Quy định tại  Khoản 1 và Điểm a, Khoản 4, Điều 21, Nghị định 46/2013/NĐ-CP

    1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

    4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên.

     

    Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

    1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

    2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”.

    ( Khoản 1, Khoản 2, Điều 12, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017)

     

    Khi phải chịu trách nhiệm hình sự, người sinh sau 01 ngày được giảm 06 năm tù so với người sinh trước

    Nếu bạn từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù

    Nếu bạn từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù

     

    Nạn nhân sinh trễ 01 ngày có thể khiến người khác ngồi tù

    Rất nhiều các quy định của pháp luật hình sự quy định về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người liên quan đến con số 16 tuổi. Mình nêu ra đây hai tội điển hình:

    + Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

    Với tội này hình phạt cao nhất lên đến 15 năm tù.

    + Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi

    Còn tội này thì bạn có thể “bóc lịch” đến 12 năm

    ...

    Trường hợp các giấy tờ, tài liệu nêu phục vụ Việc xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại có mâu thuẫn, không rõ ràng hoặc không có giấy tờ, tài liệu này thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải phối hợp với gia đình, người đại diện, người thân thích, nhà trường, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan nơi người dưới 18 tuổi học tập, lao động, sinh hoạt trong việc hỏi, lấy lời khai, xác minh làm rõ mâu thuẫn hoặc tìm các giấy tờ, tài liệu khác có giá trị chứng minh về tuổi của người đó.

    - Trường hợp đã áp dụng các biện pháp hợp pháp nhưng chỉ xác định được khoảng thời gian tháng, quý, nửa đầu hoặc nửa cuối của năm hoặc năm sinh thì tùy từng trường hợp cụ thể cần căn cứ khoản 2 Điều 417 Bộ luật Tố tụng hình sự để xác định tuổi của họ.

    - Trường hợp kết quả giám định tuổi chỉ xác định được khoảng độ tuổi của người bị buộc tội, người bị hại thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy tuổi thấp nhất trong khoảng độ tuổi đã xác định được để xác định tuổi của họ.

    Ví dụ: Kết luận giám định A có độ tuổi trong khoảng từ 13 tuổi 6 tháng đến 14 tuổi 2 tháng thì xác định tuổi của A là 13 tuổi 6 tháng.

    (Khoản 3, Điều 6, Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH)

     

     
    3408 | Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn nguyenducphong_123456 vì bài viết hữu ích
    thoangnet (12/03/2019) mongtho1710 (09/03/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận