Niên hạn sử dụng xe ô tô mới nhất mà chủ phương tiện cần nắm

Chủ đề   RSS   
  • #606019 11/10/2023

    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2003 lần


    Niên hạn sử dụng xe ô tô mới nhất mà chủ phương tiện cần nắm

    Bất cứ vật liệu, đồ dùng gì cũng có một niên hạn sử dụng trong một thời gian nhất định, trong đó bao gồm kể cả xe ô tô. Nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn tốt nhất thì xe ô tô sau khi hết niên hạn, chủ xe cần phải bảo trì hoặc thay mới.
     
    nien-han-su-dung-xe-o-to-moi-nhat-ma-chu-phuong-tien-can-nam
     
    1. Những loại xe ô tô nào cần phải kiểm tra niên hạn?
     
    Căn cứ Điều 3 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT quy định 04 loại xe ô tô chở người và xe ô tô chở hàng nêu sau phải đáp ứng tiêu chuẩn về niên hạn sử dụng:
     
    - Thứ nhất ô tô chở hàng (ô tô tải): là ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chuyên chở hàng như: ô tô tải thông dụng có thùng hàng dạng hở (có thể có mui phủ) hoặc dạng hộp, ô tô tải tự đổ, ô tô tải có cần cẩu, ô tô tải có thiết bị nâng hạ hàng, ô tô tải bảo ôn, ô tô tải đông lạnh, ô tô pick-up chở hàng (ca bin đơn, kép), ô tô tải VAN.
     
    - Thứ hai ô tô chở hàng chuyên dùng (ô tô tải chuyên dùng): là ô tô tải có kết cấu và trang bị đặc biệt để chuyên chở một loại hàng hoá nhất định như: ô tô chở ô tô con, ô tô chở xe máy thi công, ô tô xi tec, ô tô chở rác, ô tô đầu kéo, ô tô chở bê tông ướt, ô tô chở bình ga.
     
    - Thứ 3 ô tô chở người (ô tô khách) là ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu để chở người và hành lý mang theo có từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái), ô tô chở người chuyên dùng (ô tô cứu thương, ô tô tang lễ, ô tô chở người tàn tật, ô tô chở trẻ em, ô tô cứu hộ mỏ).
     
    - Thứ 4 ô tô chuyên dùng: là ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng nhất định như: ô tô chữa cháy, ô tô quét đường, ô tô hút chất thải, ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô bơm bê tông, ô tô cần cẩu, ô tô thang, ô tô khoan, ô tô cứu hộ (ô tô kéo xe hỏng), ô tô chở tiền, ô tô truyền hình lưu động, ô tô đo sóng truyền hình lưu động, ô tô rải nhựa đường, ô tô kiểm tra và bảo dưỡng cầu, ô tô kiểm tra cáp điện ngầm, ô tô chụp X-quang, ô tô phẫu thuật lưu động.
     
    2. Niên hạn tối đa của các loại xe ô tô hiện nay là bao nhiêu?
     
    Căn cứ Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định về niên hạn sử dụng của các loại ô tô chở hàng và ô tô chở người như sau:
     
    - Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.
     
    - Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.
     
    - Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01/01/2002:
     
    + Ô tô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành ô tô chở hàng và phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở hàng là không quá 25 năm.
     
    + Ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái), ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành ô tô chở người dưới 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) và phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở người là không quá 20 năm.
     
    + Ô tô chở hàng chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng và phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở hàng là không quá 25 năm.
     
    + Ô tô chuyên dùng, ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) chuyển đổi thành ô tô chở hàng phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở hàng là không quá 25 năm .
     
    + Ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 và phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở người chuyển đổi công năng là không quá 17 năm.
     
    Từ quy định trên có thể thấy, niên hạn sử dụng xe ô tô chở hàng là không quá 25 năm, xe ô tô chở người không quá 20 năm và xe ô tô chuyển đổi công năng là không quá 17 năm.
     
    3. Căn cứ xác định niên hạn xe ô tô
     
    Theo Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT xác định niên hạn sử dụng của ô tô như sau:
     
    - Niên hạn sử dụng của ô tô quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP được tính theo năm, kể từ năm sản xuất của ô tô và xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
     
    + Số nhận dạng của xe (số VIN);
     
    + Số khung của xe;
     
    + Các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của Nhà sản xuất;
     
    + Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô;
     
    + Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.
     
    - Ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu tại khoản 1 của Điều này được coi là hết niên hạn sử dụng.
     
    Như vậy, niên hạn sử dụng xe ô tô hiện nay được quy định đối với xe ô tô chở hàng là không quá 25 năm, xe ô tô chở người không quá 20 năm và xe ô tô chuyển đổi công năng là không quá 17 năm.
     
    2003 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenhoaibao12061999 vì bài viết hữu ích
    admin (21/11/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận