"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
10. Thương nhân kinh doanh xăng dầu bao gồm: Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu; thương nhân sản xuất xăng dầu; thương nhân phân phối xăng dầu; thương nhân làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu; thương nhân làm đại lý bán lẻ xăng dầu; thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu; thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu."
Để trở thành thương nhân kinh doanh xăng dầu, thương nhân phải đáp ứng đủ điều kiện tương ứng với từng loại hình thương nhân kinh doanh xăng dầu quy định tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP.
Thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 23 Nghị định 83/2014/NĐ-CP. Theo đó, tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 83/2014/NĐ-CP quy định rõ:
"Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu
...
3. Thương nhân đã ký hợp đồng làm thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu, không được ký thêm hợp đồng làm đại lý cho tổng đại lý hoặc thương nhân phân phối xăng dầu, làm tổng đại lý hoặc đại lý cho thương nhân đầu mối.
Thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu phải nằm trong hệ thống phân phối và chịu sự kiểm soát của thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu."
Như vậy, trường hợp thương nhân đang ký hợp đồng làm thương nhân nhận quyền bán lẻ cho một thương nhân đầu mối, thương nhân không phải làm thủ tục cấp Giấy làm thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu nhưng phải đảm bảo đáp ứng và tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 22 Nghị định 83/2014/NĐ-CP, không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu trừ trường hợp thương nhân chuyển đổi loại hình thương nhân kinh doanh xăng dầu từ thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu sang thương nhân làm đại lý bán lẻ xăng dầu.