Hằng năm người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ phép? Trong trường hợp người lao động chưa làm đủ tháng thì số ngày nghỉ hằng năm được tính như thế nào? Ngoài nghỉ hằng năm thì người lao động được nghỉ trong những trường hợp nào? Người lao động tự ý nghỉ việc riêng không xin phép thì phải làm sao?
Hằng năm người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ phép?
Căn cứ tại khoản 1, 2 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định về điều kiện người lao động được nghỉ hằng năm thì khi người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
Nếu người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Vậy có thể hiểu rằng, đối với vấn đề nghỉ hằng năm thì sẽ có 02 trường hợp:
- Người lao động làm việc từ đủ 12 tháng thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động (ít nhất là 12 ngày phép/năm)
- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc
(Ví dụ làm 1 tháng thì có 1 ngày phép năm. Tuy nhiên đối với trường hợp ngày người lao động làm việc chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm căn cứ khoản 2 Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
Trong trường hợp người lao động chưa làm đủ tháng thì số ngày nghỉ hằng năm được tính như thế nào?
Căn cứ Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì trong trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 Bộ luật lao động 2019) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
Ngoài nghỉ hằng năm thì người lao động được nghỉ trong những trường hợp nào?
Trường hợp nghỉ phép đối với nghỉ việc riêng, không hưởng lương căn cứ Điều 115 Bộ luật lao động 2019 quy định thì người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
- Đối với trường hợp người lao động kết hôn thì được nghỉ 03 ngày;
- Đối với trường hợp con đẻ, con nuôi của người lao động kết hôn thì ngươi lao động được nghỉ 01 ngày;
- Đối với trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết thì người lao động được nghỉ 03 ngày.
Mặt khác người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
- Ngoài những ngày nghỉ trên thì người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Vậy:
- Đối với nghỉ phép năm thì sẽ phụ thuộc vào thời gian đã làm thực tế (có hưởng lương)
- Đối với nghỉ việc riêng (có hưởng lương và không hưởng lương) thì không phụ thuộc vào thời gian làm thực tế.
Người lao động tự ý nghỉ việc riêng không xin phép thì phải làm sao?
Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng trong 5 ngày làm việc liên tiếp trở lên.
Đồng thời, theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động có thể áp dụng hình thức kỷ luật sa thải nếu người lao động tự ý nghỉ việc 5 ngày cộng dồn trong vòng 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong vòng 365 ngày kể từ ngày đầu tiên nghỉ mà không có lý do chính đáng.
Các lý do chính đáng được chấp nhận bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, ốm đau của bản thân hoặc người thân có xác nhận từ cơ sở y tế có thẩm quyền, và những trường hợp khác do nội quy lao động quy định.
Từ những quy định trên, có thể kết luận rằng người lao động tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng từ 5 ngày liên tục trở lên sẽ bị đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Ngoài ra, công ty có quyền sa thải nếu người lao động tự ý nghỉ 5 ngày cộng dồn trong vòng 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong vòng 365 ngày mà không cần nghỉ liên tiếp, chỉ cần tổng thời gian nghỉ tích lũy.
Do đó, việc tự ý nghỉ làm không có lý do chính đáng có thể dẫn đến việc người lao động bị công ty áp dụng hình thức sa thải theo quy định pháp luật.