1. Thời hiệu thừa kế
- Theo khoản 1 Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
+ Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật dân sự năm 2015.
+ Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Theo khoản 2 Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Khoản 3 Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015, thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Luật sư cần phải quan tâm đến các quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về thời hiệu, bao gồm:
- Điều 151. Cách tính thời hiệu
- Điều 154. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
- Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
- Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
- Điều 157. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự.
2. Di sản (tài sản thừa kế)
Luật sư cần quan tâm các quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về tài sản, bao gồm:
- Điều 105. Tài sản
- Điều 106. Đăng ký tài sản
- Điều 107. Bất động sản và động sản
- Điều 108. Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai
- Điều 109. Hoa lợi, lợi tức
- Điều 110. Vật chính và vật phụ
- Điều 111. Vật chia được và vật không chia được
3. Hàng thừa kế
Luật sư cần quan tâm các hàng thừa kế, thứ tự của hàng thừa kế, được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015:
- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
4. Phân chia di sản
Luật sư cần quan tâm các quy định về phân chia di sản quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015, bao gồm:
- Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc
- Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật
- Điều 661. Hạn chế phân chia di sản
- Điều 662. Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế
- Điều 658. Thứ tự ưu tiên thanh toán.