61. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Có thể lựa chọn phạt tiền hoặc phạt tù:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Có tổ chức.
+ Phạm tội 02 lần trở lên.
+ Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
+ Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên.
+ Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
(Căn cứ Khoản 2 Điều 226 Bộ luật hình sự 2015)
62. Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
Có thể lựa chọn hình phạt tiền thay hình phạt tù:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc loại khoáng sản khác 500.000.000 đồng trở lên.
+ Khoáng sản trị giá 1.000.000.000 trở lên.
+ Có tổ chức.
+ Gây sự cố môi trường.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 04 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên.
+ Làm chết người.
(Căn cứ Khoản 2 Điều 227 Bộ luật hình sự 2015)
63. Tội cố ý làm trái quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ
- Thay hình phạt tù bằng hình phạt tiền:
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái những quy ðịnh về phân phối tiền, hàng cứu trợ gây thiệt hại hoặc thất thoát tiền, hàng cứu trợ từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng (trước đây, mức phạt tù 03 tháng đến 02 năm) hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
- Có thể lựa chọn hoặc phạt tiền hoặc phạt tù:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Có tổ chức.
+ Phạm tội 02 lần trở lên.
+ Gây thiệt hại hoặc thất thoát tiền, hàng cứu trợ 300.000.000 đồng trở lên.
+ Gây ảnh hưởng xấu về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
(Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 231 Bộ luật hình sự 2015)
64. Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
Có thể lựa chọn hoặc phạt tiền hoặc phạt tù:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Khai thác trái phép rừng sản xuất với khối lượng từ 40 (m3) đến dưới 80 (m3) gỗ loài thực vật thông thường; từ 25 (m3) đến dưới 50 (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA.
+ Khai thác trái phép rừng phòng hộ với khối lượng từ 30 (m3) đến dưới 60 (m3) gỗ loài thực vật thông thường; từ 20 (m3) đến dưới 40 (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA.
+ Khai thác trái phép rừng đặc dụng với khối lượng từ 30 (m3) đến dưới 60 (m3) gỗ loài thực vật thông thường; từ 10 (m3) đến dưới 20 (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA.
+ Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng.
+ Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép từ 03 (m3) đến dưới 06 (m3) đối với gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thực vật thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp hoặc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; từ 20 (m3) đến dưới 40 (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thực vật thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp; từ 40 (m3) đến dưới 80 (m3) gỗ của loài thực vật thông thường.
+ Tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái pháp luật các loài thực vật hoang dã khác trị giá từ 600.000.000 đồng đến dưới 1.200.000.000 đồng.
+ Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại.
+ Phạm tội có tổ chức.
+ Tái phạm nguy hiểm.
(Căn cứ Khoản 2 Điều 232 Bộ luật hình sự 2015)
65. Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã
Có thể lựa chọn phạt tiền hoặc phạt tù:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm (trước đây, mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm) – không áp dụng mức phạt tù tối thiểu vì nó không có lợi cho người phạm tội:
+ Có tổ chức.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
+ Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm.
+ Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm.
+ Buôn bán, vận chuyển qua biên giới.
+ Số lượng động vật nguy cấp, quý hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng; động vật hoang dã thông thường hoặc bộ phận, sản phẩm của các động vật đó trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên.
+ Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
+ Tái phạm nguy hiểm.
(Căn cứ Khoản 2 Điều 234 Bộ luật hình sự 2015)
66. Tội gây ô nhiễm môi trường
Có thể lựa chọn phạt tiền hoặc phạt tù:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm (trước đây, mức phạt tù từ 03 năm đến 10 năm):
+ Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật 5.000 kilôgam trở lên.
+ Xả thải ra môi trường 10.000 mét khối (m3)/ngày trở lên nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên.
+ Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật 04 lần trở lên.
+ Xả ra môi trường 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải trở lên có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14.
+ Thải ra môi trường 500.000 mét khối (m3)/giờ trở lên bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên.
+ Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định pháp luật 500.000 kilôgam trở lên.
+ Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép.
+ Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định 04 lần trở lên.
(Căn cứ Khoản 2 Điều 235 Bộ luật hình sự 2015)
67. Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại
- Người nào có thẩm quyền mà cho phép chôn, lấp, đổ, thải trái quy định pháp luật chất thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng (trước đây, mức phạt tiền từ 50 – 500 triệu đồng), phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm (trước đây, mức phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm).
- Có thể lựa chọn hoặc phạt tiền hoặc phạt tù:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm (trước đây, mức phạt tiền từ 02 năm đến 07 năm):
+ Chất thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 5.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép.
+ Có tổ chức.
+ Phạm tội 02 lần trở lên.
+ Tái phạm nguy hiểm.
(Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 236 Bộ luật hình sự 2015)
68. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
- Có thể lựa chọn phạt tiền hoặc phạt tù:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Làm chết người.
+ Gây thiệt hại từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (trước đây, mức phạt tiền từ 10 – 150 triệu đồng), cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm - giảm mức phạt tiền tối đa xuống còn 50 triệu đồng đối với hình phạt bổ sung.
(Căn cứ Khoản 2, 4 Điều 237 Bộ luật hình sự 2015)
69. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
- Có thể lựa chọn phạt tiền hoặc phạt tù và chi tiết trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức.
+ Chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm có khối lượng từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam.
+ Chất thải khác có khối lượng từ 170.000 kilôgam đến dưới 300.000 kilôgam.
- Giảm mức phạt tiền đối với hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng (trước đây, mức phạt tiền từ 100 – 500 triệu đồng), cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
(Căn cứ Khoản 2, 4 Điều 239 Bộ luật hình sự 2015)
70. Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người
Có thể lựa chọn phạt tiền hoặc phạt tù:
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người.
+ Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người.
(Căn cứ Khoản 1 Điều 240 Bộ luật hình sự 2015)
71. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm (giảm mức phạt tù cao nhất xuống còn 07 năm):
+ Có tổ chức.
+ Nhập khẩu trái phép loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
+ Phát tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại, gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.
+ Tái phạm nguy hiểm.
(Căn cứ Khoản 2 Điều 246 Bộ luật hình sự 2015)
72. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
- Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm (Trước đây, mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm):
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam.
+ Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam.
+ Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam.
+ Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam.
+ Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam.
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam.
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít.
+ Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định trên.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm (trước đây, mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm):
+ Có tổ chức.
+ Phạm tội 02 lần trở lên.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
+ Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
+ Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội.
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam.
+ Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam.
+ Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam. – đây là sai sót của BLHS đang trong thời gian chỉnh sửa.
+ Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam.
+ Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam.
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam.
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít.
+ Tái phạm nguy hiểm.
+ Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định trên.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm (trước đây, mức phạt tù từ 15 năm đến 20 năm):
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam.
+ Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam.
+ Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam. đây là sai sót của BLHS đang trong thời gian chỉnh sửa.
+ Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam.
+ Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam.
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam.
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít.
+ Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định trên.
(Căn cứ Khoản 1, 2, 3 Điều 249 Bộ luật hình sự 2015)
73. Tội chiếm đoạt chất ma túy
- Người nào chiếm đoạt chất ma túy dưới bất cứ hình thức nào thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm (trước đây, mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm):
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam.
+ Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam.
+ Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam. đây là sai sót của BLHS đang trong thời gian chỉnh sửa.
+ Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam.
+ Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam.
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam.
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít.
+ Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định trên.
- Phạm tội trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm (trước đây, mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm):
+ Có tổ chức.
+ Phạm tội 02 lần trở lên.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
+ Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
+ Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội.
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam.
+ Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam.
+ Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam. đây là sai sót của BLHS đang trong thời gian chỉnh sửa.
+ Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam.
+ Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam.
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam.
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít.
+ Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định trên.
+ Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 10 đến 15 năm (trước đây, mức phạt tù từ 15 năm đến 20 năm):
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam.
+ Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam.
+ Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam.
+ Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam.
+ Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam.
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam.
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít.
+ Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định trên.
(Căn cứ Khoản 1, 2, 3 Điều 252 Bộ luật hình sự 2015)
74. Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy
- Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. (trước đây, mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm)
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm (trước đây, mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm):
+ Có tổ chức.
+ Phạm tội 02 lần trở lên.
+ Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi.
+ Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi.
+ Đối với phụ nữ mà biết là có thai.
+ Đối với 02 người trở lên.
+ Đối với người đang cai nghiện.
+ Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
+ Gây bệnh nguy hiểm cho người khác.
+ Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm (trước đây, mức phạt tù từ 15 năm đến 20 năm):
+ Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người.
+ Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên.
+ Đối với người dưới 13 tuổi.
(Căn cứ Khoản 1, 2, 3 Điều 258 Bộ luật hình sự 2015)
75. Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm (trước đây, mức phạt tù từ 05 năm đến 12 năm):
+ Có tổ chức.
+ Phạm tội 02 lần trở lên.
+ Tái phạm nguy hiểm.
(Căn cứ Khoản 2 Điều 259 Bộ luật hình sự 2015)
76. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Có thể lựa chọn hình thức phạt tiền hoặc các hình thức phạt khác và giảm mức phạt tù cao nhất xuống còn 01 năm:
Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.(trước đây, mức phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm)
(Căn cứ Khoản 5 Điều 260 Bộ luật hình sự 2015)
77. Tội cản trở giao thông đường bộ
- Có thể lựa chọn phạt tiền hoặc phạt tù:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Tại các đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm.
+ Làm chết 02 người.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
- Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm. (bãi bỏ hình thức phạt tù đối với quy định này)
(Căn cứ Khoản 2, 5 Điều 261 Bộ luật hình sự 2015)
78. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ
Bãi bỏ hình phạt tù đối với tội này:
Người chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (trước đây, mức phạt tiền từ 3 – 30 triệu đồng) hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm – không áp dụng mức phạt tiền mới vì không có lợi cho người phạm tội:
+ Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
(Căn cứ Khoản 1 Điều 264 Bộ luật hình sự 2015)
79. Tội tổ chức đua xe trái phép
Có thể lựa chọn phạt tiền hoặc phạt tù:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm (trước đây, mức phạt tù từ 03 năm đến 10 năm):
+ Tổ chức đua xe trái phép cho từ 10 xe tham gia trở lên hoặc cùng một lúc tổ chức 02 cuộc đua xe trở lên.
+ Tổ chức cá cược.
+ Tổ chức việc chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép.
+ Tổ chức đua xe nơi tập trung đông dân cư.
+ Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua.
+ Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
+ Tái phạm về tội này hoặc tội đua xe trái phép.
(Căn cứ Khoản 2 Điều 265 Bộ luật hình sự 2015)
80. Tội đua xe trái phép
- Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (trước đây, mức phạt tiền từ 5 – 50 triệu đồng), phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm (trước đây, mức phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm) – không áp dụng mức phạt tiền mới vì nó không có lợi cho người phạm tội:
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm (trước đây, mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm):
+ Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
+ Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn.
+ Tham gia cá cược.
+ Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép.
+ Đua xe nơi tập trung đông dân cư.
+ Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua.
+ Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm (trước đây, mức phạt tù từ 05 năm đến 15 năm):
+ Làm chết 02 người.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm (trước đây, mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm):
+ Làm chết 03 người trở lên.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
(Căn cứ Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 266 Bộ luật hình sự 2015)