Lưu ý khi tạm ngừng kinh doanh
Tạm ngừng kinh doanh được hiểu là trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định và phải thông báo bằng văn bản về thời điểm bắt đầu và thời hạn tạm ngừng kinh doanh. Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid nên rất nhiều doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh. Bài viết sau sẽ đưa ra một số điểm lưu ý khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh.
1. Thông báo chậm nhất 03 ngày trước ngày tạm ngừng kinh doanh
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 206 Luật doanh nghiệp 2020 thì Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Trước đây, theo Luật Doanh nghiệp 2014 thì thời gian thông báo trước là 15 ngày.
Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Theo đó, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh dưới 30 ngày trở xuống thì không phải làm thủ tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh
- Doanh nghiệp: Không quá một năm. Khi hết thời hạn nếu muốn tạm ngừng kinh doanh tiếp thì phải làm thủ tục thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh (Khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)
- Hộ kinh doanh: Tạm ngừng kinh doanh vô thời hạn (Khoản 1 Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)
3. Tạm ngừng kinh doanh không phải thông báo với cơ quan thuế
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh chậm nhất không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế (Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC).
Như vậy, doanh nghiệp chỉ phải nộp hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh với Phòng Đăng ký kinh doanh. Việc gửi thông báo cho cơ quan thuế là trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh (không phải của doanh nghiệp).
4. Nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngưng hoạt động kinh doanh
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 Nghị Định 126/2020/NĐ-CP quy định “Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm”.
Vậy thời gian tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp không phải nộp báo cáo thuế. Nhưng nếu có một ngày không ngưng trong kỳ báo cáo thì doanh nghiệp phải nộp báo cáo thuế cho kỳ đó.
VD: Doanh nghiệp tạm ngưng từ ngày 3/1/2021 đến 2/1/2022 thì phải nộp báo cáo thuế cho tháng 1/2021 hay quý 1/2021 dù chỉ hoạt động có 2 ngày trong kỳ.
5. Mức xử phạt khi không thông báo tạm ngừng kinh doanh
|
Doanh nghiệp
|
Hộ kinh doanh
|
Mức phạt tiền
|
- Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời Điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh: 01 - 02 triệu đồng.
- Đăng ký tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh: 01 - 02 triệu đồng.
|
- Tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn (dưới 06 tháng): 500.000 - 01 triệu đồng.
- Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo: 01 - 02 triệu đồng.
|
Mức phạt bổ sung
|
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá 01 năm).
|
Buộc gửi thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
|
Căn cứ pháp lý
|
Điều 32 Nghị định 50/2016/NĐ-CP
|
Điều 42 Nghị định 50/2016/NĐ-CP
|