Trong khoa học pháp lý, tội phạm được chia thành 4 nhóm dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội (Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015)
Việc phân loại tội phạm có ý nghĩa quan trọng trong việc làm cơ sở để xác định tội phạm và xác định một số biện pháp xử lý tội phạm. Cụ thể như sau:
|
Tội phạm ít nghiêm trọng
|
Tội phạm nghiêm trọng
|
Tội phạm rất nghiêm trọng
|
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
|
Cách xác định
|
Dựa vào chủ thể mà hành vi tác động đến, cách tác động, hành vi cụ thể, hậu quả xảy ra cho xã hội,… làm căn cứ để xác định tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi.
|
Tính chất
|
Có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội ko lớn
|
Có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn
|
Có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn
|
Có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn
|
Thời hiệu truy cứu
|
5 năm
|
10 năm
|
15 năm
|
20 năm
|
Các hình thức phạt
|
Mức cao nhất là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ và phạt tù đến 3 năm
|
Mức cao nhất là phạt tù từ trên 3 năm đến 7 năm
|
Mức cao nhất là phạt tù trên 7 năm đến 15 năm
|
Mức cao nhất là phạt tù trên 15 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình
|
Lỗi
|
Cố ý hoăc vô ý
|
Cố ý hoặc vô ý
|
Cố ý hoặc vô ý
|
Cố ý
|
Một số tội thuộc nhóm
|
Tội trộm cắp tài sản nhưng có giá trị nhỏ, tội gây thương tích cho người khác nhưng tỷ lệ thương tật thấp, tội giết con mới đẻ, tội hành hạ người khác
|
Tội trộm cắp tài sản với giá trị lớn, tội giết người trong trạng thái bị kích động mạnh, tội xúi giục hoặc giúp sức cho người khác tự sát
|
Tội vô ý làm chết người, tội hiếp dâm theo khoản 2 Điều 141 Bộ luật Hình sự năm 2015
|
Tội giết người, tội hiếp dâm trẻ em dưới 13 tuổi với hành vi man rợ...
|