Những điều bạn cần làm khi đất đai của mình bị người khác lấn chiếm?

Chủ đề   RSS   
  • #607136 27/11/2023

    maithuan415
    Top 150
    Lớp 4

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:26/06/2020
    Tổng số bài viết (561)
    Số điểm: 5031
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 62 lần


    Những điều bạn cần làm khi đất đai của mình bị người khác lấn chiếm?

    Tình hình lấn chiếm đất đai hiện nay là một vấn đề nghiêm trọng, phức tạp và khó giải quyết, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, cũng như đến môi trường kinh doanh, an ninh quốc phòng và phát triển bền vững của đất nước.
     
    Vì vậy, cần làm khi đất đai của mình bị người khác lấn chiếm?
     
    Lấn chiếm đất là gì ?
     
    Theo Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định như sau:
     
    Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
     
    Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp như sau đây:
     
    - Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
     
    - Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
     
    - Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng mà người sử dụng đất mà không chấp hành (ngoại trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
     
    - Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
     
    Những điều bạn cần làm khi đất đai của mình bị người khác lấn chiếm
     
    Khi đất đai của bạn bị người khác lấn chiếm, bạn cần làm những điều sau đây:
     
    - Cần xác định rõ diện tích, vị trí, ranh giới, mốc giới của đất đai của mình theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ liên quan. Các giấy tờ liên quan khi đất đai bị lấn chiếm bao gồm những gì sau đây:Sổ hộ khẩu của người làm đơn kiện lấn chiếm đất (bản sao); CCCD/ Hộ chiếu/ CMND của người làm đơn kiện lấn chiếm đất (bản sao); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ liên quan khác để chứng minh quyền sở hữu đất đai của mình; Các bằng chứng về đối tượng, tổ chức thực hiện hành vi lấn chiếm đất, như video, hình ảnh, đoạn chat, người làm chứng…
     
    - Cần thương lượng, hòa giải với người lấn chiếm đất để yêu cầu họ trả lại phần đất bị lấn chiếm. Bạn có thể nhờ sự can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban giải quyết tranh chấp đất đai, tổ dân phố, thôn, bản, ấp hoặc các tổ chức xã hội để hỗ trợ việc hòa giải
     
    - Nếu việc hòa giải không thành công, bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất bị lấn chiếm. Bạn cần nộp đơn khởi kiện kèm theo các giấy tờ, chứng cứ chứng minh quyền sở hữu đất đai của mình và việc bị lấn chiếm đất. Bạn cần theo dõi quá trình xử lý vụ án và thực hiện các quyết định của Tòa án.
     
    - Nếu bạn cho rằng quyết định của Tòa án sơ thẩm không đúng, bạn có quyền kháng cáo lên Tòa án cấp trên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Bạn cần nộp đơn kháng cáo kèm theo các lý do, chứng cứ để bác bỏ quyết định sơ thẩm. Bạn cần chấp hành quyết định của Tòa án phúc thẩm, trừ khi có quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền.
     
    Lấn chiếm đất bị xử lý như thế nào?
     
    Hành vi lấn, chiếm đất đai là các hành vi gây ảnh hưởng xấu cho đến quyền lợi của người khác, trật tự an toàn xã hội cũng như là tạo tiền lệ xấu cho người khác thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
     
    Theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019, Chủ thể mà thực hiện hành vi lấn, chiếm đất đai sẽ bị xử phạt như sau:
     
    * Trường hợp mà lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt sẽ như sau:
     
    – Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng đối với diện tích đất mà lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
     
    – Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với diện tích đất mà lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
     
    – Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với diện tích đất mà lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
     
     – Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với diện tích đất mà lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
     
    – Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 70 triệu đồng đối với diện tích đất mà lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
     
    * Trường hợp mà lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt sẽ như sau
     
    – Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
     
    – Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, mà chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
     
    – Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, mà chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
     
    – Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, mà chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
     
    –  Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 120 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, mà chiếm từ 01 héc ta trở lên.
     
    * Trường hợp mà lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
     
    – Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
     
    – Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 7 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
     
    – Phạt tiền từ 7 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, mà chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
     
    – Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, mà chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
     
    – Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, mà chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
     
    – Phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, mà chiếm từ 01 héc ta trở lên.
     
    * Trường hợp mà lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt sẽ như sau:
     
    – Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng nếu như diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
     
    – Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng nếu như diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
     
    – Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 100 triệu đồng nếu như diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
     
    – Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng nếu như diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
     
    – Phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng nếu như diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
     
    * Trường hợp mà lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 14 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng hai lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 14 và mức phạt tối đa không quá 500.triệu đồng đối với cá nhân, không quá 1 tỷ đồng đối với tổ chức.
     
    * Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
     
    6222 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn maithuan415 vì bài viết hữu ích
    admin (30/11/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận