Như thế nào là đất công và đất tư?

Chủ đề   RSS   
  • #492304 22/05/2018

    Loando1107
    Top 500
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:13/11/2017
    Tổng số bài viết (228)
    Số điểm: 3480
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 69 lần


    Như thế nào là đất công và đất tư?

    Pháp luật hoàn toàn không có khái niệm về đất công. Tuy nhiên trên thực tế, thuật ngữ đất công vẫn được mọi người sử dụng rất nhiều. vậy nên hiểu như thế nào về đất công theo quy định của Luật đất đai cho đúng?

    Đất công là đất do UBND sử dụng và quản lý

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật đất đai 2013, UBND cấp xã được sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; được giao đất phi nông nghiệp để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở UBND, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 164, khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 141 Luật đất đai 2013, UBND cấp xã quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất chưa giao, chưa cho thuê tại địa phương bao gồm đất bãi bồi, ven sông ven biển và đất chưa sử dụng thuộc địa phận xã, phường, thị trấn.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 141 Luật đất đai 2013, UBND cấp huyện quản lý đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường xuyên bị sạt lở.

    Theo khoản 2 Điều 164 Luật đất đai 2013, UBND cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.

    Đất sử dụng vào mục đích công cộng được coi là đất công

    Điểm d khoản 2 Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định:

    “e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;”

    Đất công ích của xã, phường, thị trấn

    Theo quy định tại điều 132 Luật đất đai 2013, quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do UBND cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

    Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho nhu cầu công ích của địa phương.

    Nguồn của quỹ đất nông nghiệp là đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi.

    Đất công ích sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn. Nếu còn đất cho hộ gia đình, cá nhân thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá. Thời hạn sử dụng đất với mỗi lần thuê không quá 5 năm.

    Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

    Có đất công ắt hẳn phải có đất tư. Vậy đất tư là gì?

    Pháp luật hiện hành cũng không có quy định về khái niệm đất tư. Đất tư chỉ là cụm từ gọi thông thường cho dễ hiểu trái nghĩa với đất công và là những phần đất còn lại ngoài đất công. Thiết nghĩ, đất công nếu được hiểu là đất thuộc quyền sở hữu của Nhà nước thì đất tư là những phần đất phi nông nghiệp thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do được người khác chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật đất đai.  

     
    16050 | Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn Loando1107 vì bài viết hữu ích
    minhhenry91 (25/09/2019) HocVienTuPhap (12/04/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận