Nhặt được của rơi, trường hợp nào người nhặt được hưởng lợi?

Chủ đề   RSS   
  • #530310 03/10/2019

    lanbkd
    Top 150
    Female
    Lớp 6

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/08/2017
    Tổng số bài viết (518)
    Số điểm: 8260
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 490 lần


    Nhặt được của rơi, trường hợp nào người nhặt được hưởng lợi?

     

    Mới đây, Công an phường Bến Nghé (quận 1, TP.HCM) đã bàn giao 49 triệu đồng cho anh Hoàng Gia Thái, tài xế Hãng taxi Mai Linh, sau một năm cơ quan công an không tìm ra chủ nhân tài sản 56 triệu bị quên trên xe Mai Linh. Qua vụ việc này, nhiều người thắc mắc: Nhặt được của rơi, trường hợp nào người nhặt sẽ được hưởng lợi từ tài sản đó?

    Theo quy định pháp luật hiện hành tại Điều 230 Bộ luật dân sự 2015 thì cần chia ra 02 trường hợp:

    - TH1: Nếu biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên

    Người nhặt được phải thông báo hoặc trả lại cho người đó.

    - TH2: Nếu không biết địa chỉ

    Người nhặt được phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để xác minh chủ sở hữu. Đồng thời, người nhặt được tài sản cũng được thông báo về kết quả xác minh.

    Nếu sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:

    Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa

    - Tài sản thuộc về Nhà nước.

    - Người tìm thấy tài sản đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

    Tài sản được tìm thấy không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa

    Có giá trị ≤ 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định

    Tài sản thuộc sở hữu của người tìm thấy.

    Có giá trị > 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định

    - Người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định,

    - Phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.

    Mức thưởng trong trường hợp tài sản là di tích lịch sử - văn hóa của người phát hiện:

    Mức thưởng này được quy định tại Điều 30 Nghị định 29/2018/NĐ-CP, trường hợp tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì mức tiền thưởng được tính theo phương pháp lũy thoái từng Phần, cụ thể như sau:

    + Phần giá trị của tài sản đến 10 triệu đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 30%;

    + Phần giá trị của tài sản trên 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 15%;

    + Phần giá trị của tài sản trên 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 7%;

    + Phần giá trị của tài sản trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 1%;

    + Phần giá trị của tài sản trên 10 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 0,5%;

    Giá trị của tài sản để trích thưởng được xác định sau khi trừ các Khoản chi phí theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định này.

    Lưu ý: Mức tiền thưởng cụ thể do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với tài sản được tìm thấy là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật), Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (đối với tài sản được tìm thấy thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản được tìm thấy khác) quyết định, tối đa không vượt quá 200 triệu đồng đối với mỗi gói thưởng.

    Như vậy, khi nhặt được tài sản bị rơi hay bỏ quên, nếu biết địa chỉ người làm rơi, người bỏ quên thì người nhặt được trả lại cho người đó; nếu không biết thì giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Chỉ khi sau 01 năm kể từ ngày giao nộpngười nhặt mới có thể được hưởng lợi từ tài sản bị đánh rơi, bỏ quên đó nếu không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận.

     

    Trách nhiệm pháp lý khi không trả lại tài sản nhặt được

    Xử phạt hành chính

    + Trường hợp nhặt được “của rơi” nếu không trả lại hoặc không giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền, người nhặt có thể bị phạt tiền từ 2 – 5 triệu đồng về hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác theo điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

    + Trường hợp người nhặt có hành vi sử dụng trái phép của rơi khi chưa xác định chủ sở hữu còn có thể bị phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng theo điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

    Xử lý hình sự

    + Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm thì có thể bị xử lý về Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 nếu: tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồnghoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản làdi vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật. Hình phạt có thể lên đến 05 năm tù.

    + Trường hợp người nhặt có hành vi sử dụng trái phép tài sản nhặt được có thể đối mặt với Tội sử dụng trái phép tài sản theo Điều Điều 177 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 nếu: trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 500.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vậtnếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 của Bộ luật này. Hình phạt cao nhất lên đến 05 năm tù.

     

     

     
    2053 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn lanbkd vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (03/10/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận