(1) Nhắn tin dọa giết người khác bị xử phạt hành chính thế nào?
Mặc dù pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể hành vi nhắn tin đe dọa giết người là như thế nào. Tuy nhiên bất kỳ hành vi nào kể cả nhắn tin, gọi điện thoại, dùng lời nói đe dọa trực tiếp liên quan đến sức khỏe người khác đều có thể bị coi là đe dọa giết người.
Căn cứ Điều 133 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định như sau:
Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Như vậy, có thể hiểu đe dọa giết người là việc làm cho người bị đe dọa lo sợ người đe dọa sẽ có hành vi giết người.
Đối với việc nhắn tin đe dọa giết người là việc dùng các phương tiện thông tin liên lại gửi tin nhắn dù nội dung có thể không đề cập cụ thể về việc đâm, chém, gây tai nạn giao thông,...gây hoảng sợ cho người nhận tin nhắn.
Đối với hành vi vi phạm pháp luật này, theo điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm còn bị hình phạt bổ sung theo điểm b khoản 8 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, g, h và q khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 7 Điều 102.
(2) Nhắn tin dọa giết người khác bị phạt tù bao nhiêu năm?
Không những bị xử phạt hành chính, hành vi nhắn tin dọa giết người người khác còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
Căn cứ theo Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 2015, người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 - 07 năm:
- Đối với 02 người trở lên.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
- Đối với người dưới 16 tuổi.
- Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người đe dọa có thể bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc bị phạt tù, mức phạt cao nhất là 07 năm.
(3) Cần làm gì khi nhận được tin nhắn dọa giết người?
Trong trường hợp nhận được tin nhắn dọa giết người có thể đến cơ quan điều tra công an để tố cáo hành vi này. Việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Điều 7 Thông tư 28/2020/TT-BCA.
Người nhận tin nhắn dọa giết cần cung cấp hình ảnh, tin nhắn và các chứng cứ liên quan khác cho cơ quan điều tra
Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 được hướng dẫn bởi được hướng dẫn bởi Điều 9 và Điều 11 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định thời hạn như sau:
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định sau:
- Quyết định khởi tố vụ án hình sự.
- Quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
- Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Tóm lại, việc nhắn tin dọa giết người khác là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt. Mức xử phạt hành chính là phạt tiền từ 10 - 20 triệu. Ngoài ra, người đe dọa còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà mức phạt sẽ khác nhau, mức phạt cao nhất là 07 năm.
Bên cạnh đó, khi nhận được tin nhắn dọa giết, người nhận tin nhắn cần đến cơ quan điều tra công an để tố cáo hành vi này.