Nhận cha, mẹ con thuộc cấp nào giải quyết?

Chủ đề   RSS   
  • #608980 01/03/2024

    Nhận cha, mẹ con thuộc cấp nào giải quyết?

    Trường hợp nhận cha, mẹ con cho trẻ trên 14 tuổi và trường hợp bổ sung thông tin cha trong giấy khai sinh của con (do lỗi cán bộ không điền thông tin của cha vào giấy khai sinh cho con) nếu trẻ trên 14 tuổi thuộc cấp nào giải quyết? dưới 14 tuổi thuộc cấp nào giải quyết?

    Trường hợp nhận cha, mẹ con cho trẻ trên 14 tuổi thuộc cấp nào giải quyết.?

    Tại khoản 1 Điều 3 Luật Hộ tịch 2014 quy định nội dung đăng ký hộ tịch thì việc xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch như sau:

    - Khai sinh;

    - Kết hôn;

    - Giám hộ;

    - Nhận cha, mẹ, con;

    - Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;

    - Khai tử.

    Đồng thời tại Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký hộ tịch như sau:

    - Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:

    + Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 Luật Hộ tịch 2014 cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;

    ….

    - Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:

    + Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Hộ tịch 2014 có yếu tố nước ngoài;

    Theo đó, UBND xã đăng ký nhận cha mẹ con cho công dân Việt Nam cư trú trong nước, UBND huyện đăng ký nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài. Việc xác định thẩm quyền giải quyết được quy định như trên chứ không dựa vào độ tuổi của người con.

     

    Trường hợp bổ sung thông tin của cha: họ tên cha, ngày tháng năm sinh của cha trong giấy khai sinh của con (do lỗi cán bộ không điền thông tin của cha vào giấy khai sinh cho con) nếu trẻ trên 14 tuổi thuộc cấp nào giải quyết? dưới 14 tuổi thuộc cấp nào giải quyết?

    Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.

    Căn cứ Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

    - Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:

    + Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật Hộ tịch 2014 cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;

    + Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;

    + Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật Hộ tịch 2014;

    + Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.

    - Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:

    + Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Hộ tịch 2014 có yếu tố nước ngoài;

    + Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc;

    + Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Hộ tịch 2014.

    Theo đó, UBND cấp xã cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi, UBND cấp huyện cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước

     

     

     
    63 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận