Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào?

Chủ đề   RSS   
  • #603326 16/06/2023

    tlthuthao21899
    Top 200
    Lớp 2

    Vietnam --> Bến Tre
    Tham gia:06/12/2019
    Tổng số bài viết (436)
    Số điểm: 3335
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 52 lần


    Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào?

    Việc phát triển rừng hiện nay đang là vấn đề quan trọng được Nhà nước quan tâm, kèm theo đó là các dịch vụ môi trường rừng. Vậy pháp luật quy định về dịch vụ môi trường rừng như thế nào?

     

    Có các loại dịch vụ môi trường rừng nào?

    Căn cứ Điều 61 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về các loại dịch vụ môi trường như sau:

    - Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối.

    - Điều tiết, duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội.

    -. Hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh.

    - Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch.

    - Cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước từ rừng và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng để nuôi trồng thủy sản.

    Như vậy, pháp luật quy định các loại dịch vụ môi trường theo quy định nêu trên

    Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 62 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng như sau:

    - Rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng khi đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật lâm nghiệp 2017 và cung ứng một hoặc một số dịch vụ môi trường rừng quy định tại Điều 61 Luật lâm nghiệp 2017.

    -. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

    -. Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bằng tiền thông qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp.

    - Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là một yếu tố trong giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng.

    - Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    Như vậy, để bảo đảm chi trả dịch vụ môi trường phù hợp với quy định pháp luật thì các bên phải tuân thủ theo nguyên tắc nêu trên.

    Đối tượng và hình thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định ra sao?

    Theo Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 63 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về đối tượng được chi trả, phải chi trả và hình thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng như sau:

    - Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng bao gồm:

    + Chủ rừng được quy định tại Điều 8 Luật lâm nghiệp 2017;

    + Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hợp đồng nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng là tổ chức do Nhà nước thành lập;

    + Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật.

    -. Đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau:

    + Cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối, điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất thủy điện;

    + Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch;

    + Cơ sở sản xuất công nghiệp phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất công nghiệp;

    + Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng;

    + Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn phải chi trả tiền dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng;

    + Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải chi trả tiền dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng cho nuôi trồng thủy sản;

    + Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.

    - Hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau:

    + Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng;

    + Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua quỹ bảo vệ và phát triển rừng;

    + Nhà nước khuyến khích áp dụng chi trả trực tiếp cho tất cả các trường hợp nếu bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận trên cơ sở mức tiền chi trả dịch vụ do Chính phủ quy định.

    Như vậy, đối tượng và hình thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cần phải đảm bảo đúng đối tượng và đúng hình thức theo quy định pháp luật

    Từ những căn cứ nêu trên, khi cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng (Dịch vụ môi trường rừng) cần phải thực hiện đúng các nguyên tắc mà pháp luật đã quy định nhất là nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng.

     
     
    370 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận