Theo Luật Tài nguyên nước 2023: Nguồn nước là gì? Nguồn nước mặt liên quốc gia là gì? Cơ quan nào ban hành danh mục nguồn nước mặt liên quốc gia?
Nguồn nước mặt liên quốc gia là gì?
Nguồn nước mặt liên quốc gia được quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật Tài nguyên nước 2023 là nguồn nước mặt phân bố trên lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ quốc gia khác.
Trong đó, tại khoản 2, 3 Điều 2 Luật Tài nguyên nước 2023 thì:
- Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên và nhân tạo.
Các dạng tích tụ nước tự nhiên bao gồm sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm, phá, các tầng chứa nước dưới đất và các dạng tích tụ nước khác được hình thành tự nhiên.
Các dạng tích tụ nước nhân tạo bao gồm hồ chứa thủy điện, thủy lợi, sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm và các dạng tích tụ nước khác do con người tạo ra.
- Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền, hải đảo.
Cơ quan nào ban hành danh mục nguồn nước mặt liên quốc gia?
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 79 Luật Tài nguyên nước 2023 về trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ:
Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có trách nhiệm trong việc ban hành, điều chỉnh danh mục nguồn nước mặt liên quốc gia.
Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; quản lý lưu vực sông, nguồn nước và có trách nhiệm sau đây:
(1) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước;
(2) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; định mức, đơn giá về quy hoạch, điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước;
(3) Xây dựng và công bố bộ chỉ số quốc gia về an ninh nguồn nước và chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh nguồn nước;
(4) Tổ chức lập, đề xuất điều chỉnh danh mục lưu vực sông liên quốc gia, danh mục lưu vực sông liên tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ ban hành; ban hành, điều chỉnh danh mục lưu vực sông nội tỉnh, danh mục nguồn nước mặt liên tỉnh, danh mục nguồn nước dưới đất;
(5) Phổ biến, tuyên truyền, truyền thông về tài nguyên nước nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước; đào tạo nguồn nhân lực về tài nguyên nước;
(6) Tổ chức quan trắc, giám sát, cảnh báo, dự báo về mưa, lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước, ô nhiễm, xâm nhập mặn và các hiện tượng bất thường về tài nguyên nước;
(7) Quản lý, lưu trữ, công bố, xuất bản các tài liệu, thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước; tổ chức xây dựng, hướng dẫn triển khai dịch vụ công trực tuyến về tài nguyên nước theo thẩm quyền;
(8) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phương án giải quyết những vấn đề liên quan đến nguồn nước liên quốc gia, việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế có liên quan đến tài nguyên nước; chủ trì các hoạt động hợp tác quốc tế về tài nguyên nước;
(9) Thường trực Ủy ban sông Mê Công Việt Nam và các tổ chức lưu vực sông khác;
(10) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo thẩm quyền;
(11) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật Tài nguyên nước 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tóm lại:
- Nguồn nước mặt liên quốc gia là nguồn nước mặt phân bố trên lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ quốc gia khác.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có trách nhiệm trong việc ban hành, điều chỉnh danh mục nguồn nước mặt liên quốc gia.