Trong trường hợp người thân thuộc trường hợp được hưởng hưu trí nghỉ nhưng mất thì gia đình sẽ được hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất:
1. Trợ cấp mai táng:
Trợ cấp mai táng được quy định tại Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014, theo đó:
“Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”
Theo như quy định trên thì trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người này chết. Theo nghị quyết 70/2018/QH14 thì mức lương cơ sở có hiệu lực từ ngày 01/7/2019 là 1.49 triệu đồng/tháng. Như vậy thì gia đình anh sẽ nhận được trợ cấp mai táng là 14.9 triệu đồng.
2. Trợ cấp tuất:
2.1 Điều kiện để nhân thân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
…
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.”
Ngoài ra, có thể tham khảo thêm mức trợ cấp tuất hằng tháng, các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần, mức trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Điều 68, 69, 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
2.2 Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất:
Theo quy định tại Điều 111 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 111. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
.....
2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm:
a) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
b) Tờ khai của thân nhân (theo mẫu số 09-HSB) và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên”
Cập nhật bởi
trandothucuyen96@gmail.com ngày 29/10/2019 05:56:39 CH