Người nước ngoài làm việc ở Việt Nam không có giấy phép lao động bị xử phạt thế nào?

Chủ đề   RSS   
  • #604111 19/07/2023

    camnhungtng
    Top 500


    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:15/12/2022
    Tổng số bài viết (243)
    Số điểm: 1932
    Cảm ơn: 9
    Được cảm ơn 21 lần


    Người nước ngoài làm việc ở Việt Nam không có giấy phép lao động bị xử phạt thế nào?

    Giấy phép lao động là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam. Giấy phép lao động là cơ sở để xác định người nước ngoài làm việc hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, nếu người nước ngoài làm việc mà không có giấy phép lao động thì bị xử phạt như thế nào?

    1. Trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động

    Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP nếu người nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không thuộc diện cấp giấy phép lao động:

    - Thuộc một trong các trường hợp tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019;

    - Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

    - Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

    - Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.

    - Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

    - Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

    - Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

    - Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

    - Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

    - Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

    - Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

    - Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    - Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

    - Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

    - Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

    Như vậy, nếu người nước ngoài không thuộc một trong các trường hợp trên thì khi làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động. Trường hợp làm việc không có giấy phép lao động sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.

    2. Quy định xử phạt lao động nước ngoài làm việc không có giấy phép lao động

    Việc lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ xử phạt đối với người lao động nước ngoài và người sử dụng lao động nước ngoài, cụ thể:

    Theo khoản 3 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, người lao động nước ngoài còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là trục xuất nếu có hành vi trên.

    Theo khoản 4 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động sẽ bị phạt tiền theo một trong các mức sau đây:

    - Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;

    - Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;

    - Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.

    Như vậy, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng và bị trục xuất theo quy định pháp luật. Ngoài ra, người sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cũng sẽ bị phạt tiền theo số lượng sử dụng lao động nước ngoài có hành vi vi phạm trên.

     
    480 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận