Nhiều người nước ngoài đến Việt Nam sinh sống, làm việc và học tập, có người muốn định cư lâu dài ở Việt Nam và mong muốn được mang quốc tịch Việt Nam. Vâỵ, người nước ngoài có được nhập quốc tịch Việt Nam không?
1. Người nước ngoài là ai?
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Theo cách định nghĩa này thì người nước ngoài bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch.Trong đó, quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam và người không quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài (Khoản 1 và 2 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008).
2. Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam
Người nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam mà muốn nhập quốc tịch Việt Nam thì cần đáp ứng đủ các điều kiện sau đây (theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008):
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
- Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
- Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
- Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
Tuy nhiên, người xin nhập quốc tịch Việt Nam không cần có các điều kiện về biết tiếng Việt, thời gian thường trú tại Việt Nam từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam và điểu kiện về khả năng đảm bảo cuộc sống nếu thuộc một trong các trường hợp sau (Khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008):
- Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ngoài các điều kiện trên thì người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và trường hợp đặc biệt được Chủ tịch nước cho phép.
3. Hồ sơ và trình tự thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam của người nước ngoài
Theo Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam bao gồm:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;
- Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;
- Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.
Đối với trường hợp được miễn một số điều kiện theo Khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì sẽ được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn.
Theo Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện như sau:
- Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Như vậy, người nước ngoài sẽ được nhập quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và cần chuẩn bị hồ sơ, thực hiện trình tự thủ tục theo quy định pháp luật.