Người lao động tự ý nghỉ việc có được trả lương và có phải bồi thường không?

Chủ đề   RSS   
  • #616723 24/09/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (1181)
    Số điểm: 23218
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 494 lần


    Người lao động tự ý nghỉ việc có được trả lương và có phải bồi thường không?

    Khi người lao động tự ý nghỉ việc (đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật) thì có được trả lương không? Nếu công ty không trả thì người lao động có quyền đòi không? Tự ý nghỉ việc thì người lao động phải bồi thường thế nào?

    Người lao động tự ý nghỉ việc có được trả lương không?

    Theo Điều 39 Bộ luật lao động 2019 quy định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 Bộ luật lao động 2019. Theo đó, người lao động tự ý nghỉ việc đã vi phạm quy định về thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tức đã chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

    Theo Điều 48 Bộ luật lao động 2019 quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

    - Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

    + Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

    + Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

    + Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

    + Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

    - Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

    - Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

    + Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

    + Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

    Như vậy, các nghĩa vụ theo quy định trên không bị loại trừ khi một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, theo đó, người lao động vẫn phải được trả lương đầy đủ cho những ngày đã làm việc. 

    Ngoài việc được thanh toán lương và được người sử dụng lao động thực hiện các trách nhiệm khác thì người lao động cũng phải có trách nhiệm vì đã tự ý nghỉ việc.

    Người lao động tự ý nghỉ việc phải bồi thường những gì?

    Theo Điều 40 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

    - Không được trợ cấp thôi việc.

    - Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

    - Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo bao gồm: Các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo..

    Như vậy, người lao động khi tự ý nghỉ việc thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc, bồi thường nửa tháng tiền lương và tiền cho những ngày nghỉ không báo trước và hoàn trả chi phí đào tạo nếu có.

    Trường hợp nào người lao động nghỉ không báo trước vẫn được coi là đúng quy định?

    Theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

    - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;

    - Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;

    - Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

    - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

    - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;

    - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

    - Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

    Như vậy, trong những trường hợp trên thì người lao động có quyền tự nghỉ việc mà không cần báo trước. Lúc này, người lao động vẫn được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định và không phải bồi thường.

     
    424 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận