Người bị bạo lực gia đình có quyền được bố trí nơi tạm lánh

Chủ đề   RSS   
  • #613145 22/06/2024

    Người bị bạo lực gia đình có quyền được bố trí nơi tạm lánh

    Pháp luật hiện hành quy định về quyền của người bị bạo lực gia đình như thế nào? Họ có quyền được bố trí nơi tạm lánh hay không?

    1. Người bị bạo lực gia đình có quyền được bố trí nơi tạm lánh hay không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, người bị bạo lực gia đình có các quyền sau đây:

    (i) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác có liên quan đến hành vi bạo lực gia đình.

    (ii) Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ theo quy định của Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022.

    (iii) Được bố trí nơi tạm lánh, giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    (iv) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình, trợ giúp pháp lý và trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật.

    (v) Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình khắc phục hậu quả, bồi thường tổn hại về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và thiệt hại về tài sản.

    (vi) Được thông tin về quyền và nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình, xử lý hành vi bạo lực gia đình.

    (vii) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.

    (viii) Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.

    Như vậy, theo quy định tại khoản (iii) nêu trên thì người bị bạo lực gia đình có quyền được bố trí nơi tạm lánh.

    Người bị bạo lực gia đình có quyền được bố trí nơi tạm lánh

    Người bị bạo lực gia đình có quyền được bố trí nơi tạm lánh

    (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)

    2. Người bị bạo lực gia đình có những trách nhiệm gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, người bị bạo lực gia đình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan đến hành vi bạo lực gia đình khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

    Theo đó, khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu thì người bị bạo lực gia đình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan đến hành vi bạo lực gia đình.

    Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về trách nhiệm cụ thể của từng thành viên trong việc chống bạo lực gia đình, cụ thể tại Điều 11 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 quy định như sau:

    (i) Giáo dục, nhắc nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    (ii) Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình; tham gia chăm sóc người bị bạo lực gia đình.

    (iii) Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư trong phòng, chống bạo lực gia đình.

    (iv) Thực hiện các biện pháp trong phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    3. Hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình?

    Căn cứ Điều 5 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm:

    (i) Hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022.

    (ii) Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.

    (iii) Sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình.

    (iv) Trả thù, đe dọa trả thù người giúp đỡ người bị bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.

    (v) Cản trở việc phát hiện, báo tin, tố giác, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình.

    (vi) Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật.

    (vii) Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.

    Như vậy, có 07 hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình.

     Tóm lại, người bị bạo lực gia đình có các quyền tại mục 1 nêu trên bao gồm quyền được bố trí nơi tạm lánh. Ngoài ra, người bị bạo lực gia đình và các thành viên khác trong gia đình phải thực hiện trách nhiệm của mình, chấp hành đúng quy định tại mục 2 và 3 nêu trên.

     
    260 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận