Nghĩa vụ thuế GTGT của hoạt động xây dựng vãng lai hiện hành

Chủ đề   RSS   
  • #590576 30/08/2022

    MewBumm
    Top 50
    Male
    Lớp 10

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:26/09/2017
    Tổng số bài viết (1957)
    Số điểm: 13033
    Cảm ơn: 16
    Được cảm ơn 249 lần


    Nghĩa vụ thuế GTGT của hoạt động xây dựng vãng lai hiện hành

    Trước đây, đối với hoạt động xây dựng vãng lai ngoại tỉnh thì thực hiện theo Thông tư 156/2013/TT-BTC, đơn vị phải tiến hành nộp thuế GTGT vãng lai tại nơi có phát sinh hoạt động xây dựng với mức thuế là 2% nếu có doanh thu từ hoạt động xây dựng bao gồm cả thuế GTGT từ đủ 1 tỷ đồng trở lên. Tuy nhiên, hiện nay quy định đã có sự thay đổi khi Nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực. Cụ thể gồm các nội dung liên quan sau:

    Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế khi xây dựng vãng lai

    Tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:

    "Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế

    Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
    ...
    2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp:
    ...
    c) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh xây dựng (bao gồm cả xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí) tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng."

    ==> Theo đó, đơn vị vẫn tiến hành nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Trừ trường hợp giá trị công trình xây dựng khác tỉnh bao gồm thuế GTGT dưới 1 tỷ đồng thì không phải nộp bảng phân bổ. Có nghĩa là quy định cũ sẽ nộp hồ sơ thuế riêng tại từng tỉnh nhưng bây giờ sẽ nộp chung tại trụ sở và lập bảng phân bổ về tỉnh.

    Phân bổ thuế GTGT khi có hoạt động xây dựng vãng lai khác tỉnh

    Việc phân bổ được hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC:

    "Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng

    1. Các trường hợp được phân bổ:

    c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;

    2. Phương pháp phân bổ:

    c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng:

    Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.

    Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh.

    3. Khai thuế, nộp thuế:

    c) Đối với hoạt động xây dựng:

    c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.

    c.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính."

    ==> Theo đó, giá trị phân bổ là 1% chứ không còn phải là 2% như quy định cũ. Việc xác định phân bổ dựa vào doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng của nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ tại địa bàn tỉnh khác trụ sở chính đó. Có nghĩa là sẽ xác định riêng theo từng đơn vị, đơn vị nào có phát sinh doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng khác tỉnh từ 1 tỷ đồng trở lên thì sẽ phần bổ thuế GTGT như hướng dẫn.

     
    144 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn MewBumm vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (31/08/2022)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #594745   30/11/2022

    dtlanh99
    dtlanh99
    Top 150
    Lớp 3

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/12/2021
    Tổng số bài viết (568)
    Số điểm: 4103
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 55 lần


    Nghĩa vụ thuế GTGT của hoạt động xây dựng vãng lai hiện hành

    Cảm ơn chia sẻ của bạn. Theo quan điểm của mình, đối với hoạt động xây dựng vãng lai, cụ thể là xây dựng công trình thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng. Cụ thể theo Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC

    "c) Đối với hoạt động xây dựng:

    c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu

    ..."

     
    Báo quản trị |