Bài viết tham khảo:
>>> “Gian nan” khi lãnh Trợ cấp thất nghiệp;
>>> So sánh chế độ bảo hiểm thất nghiệp mới và cũ;
>>> Tất tần tật về chế độ thai sản áp dụng trong năm 2019;
Các nhà làm luật luôn tạo điều kiện thuận lợi và có các chế độ ưu tiên cho người lao động nữ đang trong quá trình mang thai khi tham gia lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sở sản xuất…như: được hưởng chế độ thai sản, được ưu tiên miễn làm thêm giờ, công việc nặng nhọc được nghỉ dưỡng sau sinh, …Vậy nếu trường hợp người lao động nữ đang trong thời gian hưởng chế độ thai sản vì lý do cá nhân nên muốn nghỉ việc thì trường hợp này người lao động nữ có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không? và hưởng như thế nào?
Đây là thắc mắc của bạn nữ có tên tài khoản Limma đã gửi đến mình. Sau đây mình sẽ giải đáp thắc mắc trên như sau:
1. Trường hợp người sử dụng đồng ý để bạn thôi việc, bản hưởng bảo hiểm thất nghiệp thế nào?
Tại thời điểm bạn đang nghỉ thai sản nếu bạn có ý định nghỉ việc luôn để chăm lo cho gia đình hay với bất kì lý do gì và được người sử dụng lao động đồng ý thì bạn chỉ cẩn thỏa đủ các điều kiện được nêu tại Điều 49 Luật việc làm 2013 về các điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì bạn vẫn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp như bình thường.
Lưu ý về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp: là nếu tháng trước, kể từ thời điểm bạn nghỉ việc, bạn vẫn được hưởng trợ cấp thai sản thì tháng đó vẫn được tính vào thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 45 Luật việc làm 2013.
Thời hạn nộp hồ sơ: bạn phải làm hồ sơ theo quy định tại điểm 3, khoản 1 Luật Việc làm 2013 (Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 16 và Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP) trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày kết thúc hợp đồng. Sau ba tháng bạn nộp sẽ không được giải quyết.
Bạn có thể xem chi tiết tại đây: Hướng dẫn thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp;
2. Trường hợp người sử dụng không đồng ý để bạn thôi việc.
Ngoài ra, nếu trường hợp người sử dụng lao động không đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động, thì bạn sẽ bạn sẽ hưởng bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
Bạn sẽ căn cứ theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật lao động 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động để người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng với bạn quy định như sau:
Điều kiện để người lao động chấm dứt hợp đồng lao động:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
….
Nếu bạn thỏa một trong các điều kiện chấm dứt hợp đồng nêu trên thì người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ giải quyết thôi việc cho bạn, bạn cần thông báo trước thời hạn: (Căn cứ: Bộ luật lao động 2012)
Thời hạn báo trước được quy định là:
- Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều 37;
- Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 37;
- Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156.
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 (Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai).
Trường hợp người sử dụng lao động vẫn không đồng ý thì sử lý như thế nào?
Nếu bạn căn cứ theo quy định trên người sử dụng lao động vẫn không giải quyết để bạn thôi việc, và bạn vẫn muốn nghỉ việc. thì bạn có gửi đơn khiếu nại đến Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định Điều 18 Nghị định 24/2018/NĐ-CP để được giải quyết.
Sau khi được người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng với bạn thì bạn hoàn tất Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tóm lại, người lao động nữ đang hưởng trợ cấp thai sản, nếu nghỉ việc vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thỏa điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013.