Năm 2024, có thể lập chứng từ khấu trừ thuế cho những năm về trước không? Mua chứng từ khấu trừ thuế ở đâu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
(1) Chứng từ khấu trừ thuế thể hiện những nội dung gì?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về những nội dung có trong chứng từ khấu trừ thuế như sau:
- Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ, ký hiệu chứng từ, số thứ tự chứng từ.
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp.
- Tên, địa chỉ, MST của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế).
- Quốc tịch trong trường hợp người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam.
- Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ, số thu nhập còn được nhận.
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế.
- Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập. Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
Như vậy, chứng từ khấu trừ thuế cần đảm bảo có đầy đủ những nội dung như đã nêu trên.
(2) Năm 2024 có được lập chứng từ khấu trừ thuế những năm về trước không?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về chứng từ khấu trừ thuế như sau:
- Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Tuy nhiên cũng loại trừ trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì sẽ không cấp chứng từ khấu trừ.
- Cụ thể về một số trường hợp sẽ được cấp chứng từ khấu trừ như sau:
+ Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 03 tháng: Cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp 01 chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong 01 kỳ tính thuế.
+ Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân 01 chứng từ khấu trừ trong 01 kỳ tính thuế.
Như vậy, trường hợp khi cá nhân có yêu cầu thì công ty phải cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ hợp đồng đã ký những năm trước đó (đã kết thúc hợp đồng và Công ty đã khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN theo quy định). Theo đó, công ty trong trường hợp này sẽ thực hiện cấp chứng từ khấu trừ thuế theo dẫn chiếu quy định nêu trên.
(3) Năm 2024 có thể mua chứng từ khấu trừ thuế ở đâu?
Theo mục 3 Công văn 2455/TCT-DNNCN thì từ 01/7/2022, cơ quan thuế sẽ không tiếp tục bán chứng từ khấu trừ thuế TNCN do cơ quan thuế đặt in. Tuy nhiên, đối với trường hợp đang còn tồn chứng từ khấu trừ mua của cơ quan thuế thì vẫn có thể tiếp tục sử dụng.
Đồng thời, tại Khoản 5 Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC cũng có nêu rõ kể từ ngày 01/7/2022 trở đi, tất cả doanh nghiệp, tổ chức cá nhân đều phải chuyển sang sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN dạng điện tử.
Đối với những chứng từ dạng điện tử, Khoản 2 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì tổ chức khấu trừ thuế được tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử.
Theo đó, năm 2024, doanh nghiệp, tổ chức sẽ không mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN tại cơ quan thuế mà có thể tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử hoặc sử dụng phần mềm từ những đơn vị cung cấp phần mềm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử đang có trên thị trường hiện nay như Invoice VNPT, eChungtu,...