Mức ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư và các trường hợp được giảm tiền bảo đảm 2024

Chủ đề   RSS   
  • #617502 15/10/2024

    motchutmoingay24
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2024
    Tổng số bài viết (1129)
    Số điểm: 19064
    Cảm ơn: 22
    Được cảm ơn 408 lần


    Mức ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư và các trường hợp được giảm tiền bảo đảm 2024

    Ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư là một thủ tục bắt buộc khi thực hiện dự án đầu tư. Vậy mức ký quỹ hoặc bảo lãnh là bao nhiêu? Các trường hợp nào được giảm mức tiền bảo đảm này?

    (1) Dự án đầu tư nào phải ký quỹ hoặc bảo lãnh?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:

    - Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

    - Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;

    - Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

    - Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.

    Như vậy, trừ 04 trường hợp nêu trên, tất cả dự án đầu tư có đề nghị nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đều phải ký quỹ hoặc có bảo lãnh của ngân hàng về việc bảo đảm thực hiện dự án.

    (2) Mức ký quỹ hoặc bảo lãnh bảo đảm thực hiện dự án là bao nhiêu?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:

    - Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%;

    - Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%;

    - Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.

    Trong đó, vốn đầu tư của dự án được xác định để làm căn cứ tính mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nghĩa vụ bàn giao cho nhà nước quản lý sau khi hoàn thành (nếu có).

    Trường hợp tại thời điểm ký kết Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mà chưa xác định được chính xác các chi phí xây dựng các công trình bàn giao cho Nhà nước thì cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí trong Đề xuất dự án do nhà đầu tư lập để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

    (3) Các trường hợp được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án

    Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án trong các trường hợp sau:

    Giảm 25%:

    - Các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II Nghị định 31/2021/NĐ-CP

    - Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định 31/2021/NĐ-CP

    Giảm 50%:

    - Các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II Nghị định 31/2021/NĐ-CP

    - Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định 31/2021/NĐ-CP

    - Các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

    >>> Danh mục ngành, nghề được ưu đãi, đặc biệt ưu đãi đầu tư https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/15/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20II%20(2).doc

    >>> Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/15/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20III%20(2).doc

    Tuy nhiên, cần lưu ý quy định này không áp dụng đối với các dự án không được áp dụng ưu đãi đầu tư, bao gồm:

    - Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;

    - Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;

    - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    (khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư 2020)

    Tổng kết lại, khi thực hiện các dự án đầu tư có đề nghị nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng, ngân hàng để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

    Mức ký quỹ phụ thuộc vào vốn đầu tư của dự án.

    Trường hợp dự án đầu tư thuộc diện được ưu đãi hoặc đặc biệt ưu đãi, nằm trong khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì mức bảo đảm này sẽ được giảm.

     
    63 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận