Trước khi làm thủ tục đăng ký sang tên xe, người mua, người bán có thể tìm hiểu trước quy định về hồ sơ, thủ tục để tránh mất thời gian, công sức, tiền bạc khi thực hiện sai quy định.
Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số quy định về thủ tục khi mua xe khác tỉnh.
Về nơi đăng ký khi mua xe đã dùng khác tỉnh
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành về nguyên tắc đăng ký xe
Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều 3 Thông tư này.
Như vậy, chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó.
Về hồ sơ, thủ tục đăng ký khi mua xe đã dùng khác tỉnh
Căn cứ Điều 14, 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA:
Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
- Hồ sơ thu hồi
+ Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
+ Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
+ 02 bản chà số máy, số khung xe;
+ Chứng nhận đăng ký xe;
+ Biển số xe;
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
+ Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
- Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
+ Giấy khai đăng ký xe;
+ Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư này;
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
+ Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
-Thủ tục thu hồi
+ Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
+ Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
- Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
+ Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
+ Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
+ Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
+ Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này."
Như vậy, chủ xe thực hiện thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký xe nơi người bán đăng ký cư trú hoặc có trụ sở chính. Sau đó gửi kết quả thủ tục thu hồi là "Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe" cho người mua nhận chuyển quyền sở hữu xe. Người mua thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi người mua đăng ký cư trú hoặc có trụ sở chính.
Về lệ phí trước bạ, theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP:
Người nộp lệ phí trước bạ:
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Như vậy, Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe không thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP này thì người mua đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người mua phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC:
Giá tính lệ phí trước bạ
Giá tính lệ phí trước bạ thực hiện theo Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Giá tính lệ phí trước bạ đối với một số tài sản được quy định chi tiết như sau:
...
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP
Giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản. Giá trị còn lại của tài sản bảng giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.
Trong đó:
- Giá trị tài sản mới xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và khoản 2 Điều này.
Trường hợp ô tô, xe máy chưa có trong Bảng giá thì xác định theo giá tính lệ phí trước bạ của kiểu loại xe tương đương có trong Bảng giá; trong đó kiểu loại xe tương đương được xác định là ô tô, xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của ô tô, xe máy đã có trong Bảng giá. Trường hợp trong Bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất. Trường hợp không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP để xác định giá tính lệ phí trước bạ.
- Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
Thời gian đã sử dụng
|
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ
|
Tài sản mới
|
100%
|
Trong 1 năm
|
90%
|
Từ trên 1 đến 3 năm
|
70%
|
Từ trên 3 đến 6 năm
|
50%
|
Từ trên 6 đến 10 năm
|
30%
|
Trên 10 năm
|
20%
|
Thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng đến năm kê khai lệ phí trước bạ."
Như vậy, giá tính lệ phí trước bạ khi mua xe ô tô, xe máy đã qua sử dụng là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản.
Giá trị còn lại của tài sản = giá trị tài sản mới x tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.
Trong đó, tùy thuộc vào số năm đã sử dụng mà có tỷ lệ phần trăm khác nhau. Tùy thuộc vào loại xe bên mua mua là loại xe gì mà xác định giá trị tài sản mới.