Về việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai năm 2013 hộ gia đình – cá nhân sử dụng đất mà bị thu hồi thì hộ gia đình cá nhân được bồi thường về đất khi đáp ứng các điều kiện sau: “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”.
Mặt khác, căn cứ điểm c Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất”.
Theo quy định trên, một trong những điều kiện để được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi là phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, trong trường hợp này, gia đình bạn có giấy chuyển quyền sử dụng đất và đã sử dụng ổn đó cho đến nay nên đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bạn chưa nêu rõ hiện bạn đanng có những giấy tờ gì để được cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định của pháp luật hay không, do đó bạn căn cứ các quy định trên để xem mình có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận và hưởng tiền bồi thường.
Trong tình huống của bạn, việc gia đình bạn mua mảnh đất của nhà hàng xóm nhưng có giấy tờ mua bán nhưng khi được bồi thường thì người nhận bồi thường là gia đình bán đất mà không phải gia đình bạn. Như vậy, người sở hữu hợp pháp mảnh đất đó là gia đình bạn do đó, tiền bồi thường thuộc về gia đình bạn, việc trả tiền bồi thường cho bên gia đình hàng xóm là do gia đình bên đó khi bán đất cho gia đình bạn nhưng không đi đăng ký biến động đất đai nên cơ quan nên cơ quan quản lý đất đai căn cứ theo hồ sơ đất của từng gia đình mà bồi thường. Tuy nhiên, trường hợp bạn không đủ điều kiện để được bồi thường mà người bán được hưởng bồi thường thì hai bên có thể thỏa thuận bên bán giao tài sản bồi thường cho bên mua, trường hợp bên bán không giao tài sản bồi thường cho bên mua thì bạn có thể khởi kiện ra tòa án quận huyện tại nơi có đất.
Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377
Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.