Vừa qua, Tổng Cục thuế ban hành Công văn 1716/TCT-CS để trả lời những vướng mắc kiến nghị của doanh nghiệp. Theo đó, Công văn có những nội dung sau:
1/ Kê khai, khấu trừ thuế GTGT: Xem Công văn số 4534/BTC-CST do Bộ Tài chính ban hành.
2/ Ưu đãi thuế TNDN đối với DN có vốn đầu tư nước ngoài:
Tại Luật sửa đổi các luật về Thuế 2014 và Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định:
“Doanh nghiệp có tổng số doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.”
Quy định này đối với mọi loại doanh nghiệp. Do đó, nếu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện trên thì cũng áp dụng thuế TNDN 20%.
3/ Thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng phân bón, thức ăn chăn nuôi: Xem Công văn 2348/BTC-CST của Bộ Tài chính
4/ Ưu đãi thuế TNCN với cá nhân là nhân viên kỹ thuật cao:
Tại Khoản 5 Điều 16 Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định giảm 50% thuế thu nhập với người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập, kể cả người VN và người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế.
Do đó, cá nhân làm việc trong khu kinh tế được giảm 50% số thuế TNCN phải nộp.
5/ Miễn, giảm tiền thuê đất.
Căn cứ Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành về thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất như sau:
Tại khoản 6 điều 18 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định:
“6. Người thuê đất, thuê mặt nước chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.”
Tại khoản 5 Điều 12 Thông tư 77/2014/TT-BTC quy định:
”Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất không được xét miễn, giảm tiền thuê đất; nếu đang trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất.”
Đối với trường hợp thuộc đối tượng áp dụng và đủ điều kiện được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 1851/QĐ-TTg, Nghị quyết 02/NQ-CP thì được giảm 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2013, năm 2014 mà không phụ thuộc vào chính sách chung về miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian còn lại như hay quy định trên.
Xem Công văn tại file đính kèm
Cập nhật bởi honhu ngày 13/05/2015 05:45:24 CH