Thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) được cấp cho người tham gia BHYT và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về BHYT theo quy định, bài viết dưới đây sẽ làm rõ hơn về thẻ BHYT hiện hành.
1. Lập danh sách cấp thẻ BHYT một số đối tượng
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, việc lập danh sách cấp thẻ BHYT của một số đối tượng quy định như sau:
- Người sử dụng lao động lập danh sách tham gia BHYT của nhóm đối tượng sau:
+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên;
+ Người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định.
- Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm lập danh sách tham gia BHYT của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo quy định, bao gồm:
+ Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam;
+ Học sinh, sinh viên.
- Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lập danh sách tham gia BHYT của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 1 Điều 1, khoản 13 Điều 3 và Điều 6 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
- Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) căn cứ giấy ra viện do cơ sở khám, chữa bệnh nơi người hiến bộ phận cơ thể cấp cho đối tượng này để cấp thẻ BHYT.
- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lập danh sách đối tượng thuộc:
+ Nhóm do cơ quan BHXH đóng quy định tại Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP;
+ Nhóm thuộc các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 16 và 17 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP (nhóm do ngân sách nhà nước đóng);
+ Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
+ Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP;
+ Người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
+ Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình quy định tại Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
Như vậy, dựa trên đối tượng tham gia BHYT cụ thể như thế nào để xác định nơi sẽ lập danh sách cấp thẻ BHYT.
2. Quy định về thẻ BHYT
Thẻ BHYT do cơ quan BHXH phát hành, phản ánh được các thông tin theo quy định tại Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, bao gồm:
- Thông tin cá nhân của người tham gia BHYT gồm: Họ và tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc.
- Mức hưởng BHYT theo quy định tại Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
- Thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng.
- Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu.
- Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh, đây là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng.
Có thể tham khảo thêm Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015 về mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế và Quyết định 1666/QĐ-BHXH năm 2020 về mẫu thẻ bảo hiểm y tế.
Lưu ý:
+ Người được cơ quan có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, làm việc hoặc theo chế độ phu nhân, phu quân hoặc con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi đi theo bố hoặc mẹ công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thì thời gian ở nước ngoài được tính là thời gian tham gia BHYT.
+ Người lao động khi đi lao động ở nước ngoài thì thời gian đã tham gia BHYT trước khi đi lao động ở nước ngoài được tính là thời gian đã tham gia BHYT nếu tham gia BHYT khi về nước trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
+ Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định thì thời gian đã tham gia BHYT trước đó được tính là thời gian đã tham gia BHYT.
+ Đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (đã được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014) khi nghỉ hưu, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc thôi việc, nếu thời gian học tập, công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ yếu chưa tham gia BHYT thì thời gian đó được tính là thời gian tham gia BHYT liên tục.
- Ảnh của người tham BHYT (trừ trẻ em dưới 6 tuổi) đối với trường hợp người tham gia không có giấy tờ xác nhận nhân thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nơi quản lý học sinh, sinh viên, hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.
Trên đây là những thông tin theo quy định sẽ xuất hiện trên thẻ BHYT của mỗi cá nhân có đăng ký tham gia BHYT.
3. Thời hạn thẻ BHYT có giá trị sử dụng
Với mỗi đối tượng tham gia khác nhau thì thời hạn thẻ BHYT có giá trị sử dụng cũng sẽ khác nhau, tại Điều 13 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định như sau:
- Đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, thẻ có giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền.
- Đối với trẻ em dưới 6 tuổi:
+ Trường hợp sinh trước ngày 30/9: Thẻ có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;
+ Trường hợp sinh sau ngày 30/9: Thẻ có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.
- Đối với người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo quy định về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội, thẻ có giá trị sử dụng từ ngày được hưởng trợ cấp xã hội tại quyết định của UBND cấp huyện.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT thì thẻ sẽ có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đối với người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở quy định, thẻ có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định, thẻ có giá trị sử dụng ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.
- Đối với học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, thẻ BHYT được cấp hàng năm, trong đó:
+ Học sinh lớp 1: Giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01/10 năm đầu tiên của cấp tiểu học;
+ Học sinh lớp 12: Thẻ có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9 của năm đó.
- Đối với học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, thẻ BHYT được cấp hàng năm, trong đó:
+ Học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng từ ngày nhập học, trừ trường hợp thẻ của học sinh lớp 12 đang còn giá trị sử dụng;
+ Học sinh, sinh viên năm cuối của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.
- Đối với đối tượng khác, thẻ có giá trị sử dụng từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định 146/2018/NĐ-CP tham gia BHYT lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 03 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ có thời hạn sử dụng là 12 tháng kể từ ngày thẻ có giá trị sử dụng (thẻ có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng).
Lưu ý, giá trị sử dụng của thẻ BHYT nêu trên sẽ tương ứng số tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định, trừ đối tượng là trẻ em dưới 6 tuổi.