Thiết kế xây dựng là một trong các hoạt động xây dựng theo quy định, thông tin dưới đây sẽ cung cấp cụ thể hơn về các quy định liên quan đến thiết kế xây dựng.
1. Quy định chung về thiết kế xây dựng
Tại Khoản 23 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 (nội dung sửa đổi Điều 78 Luật Xây dựng 2014) quy định thiết kế xây dựng gồm những loại sau:
- Thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;
- Thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
- Các thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front - End Engineering Design, gọi là thiết kế FEED), thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.
Thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:
- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;
- Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;
- Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;
- Thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.
Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế xây dựng khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng. Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Thiết kế bản vẽ thi công do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu thi công xây dựng lập cho toàn bộ công trình hoặc từng hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư.
2. Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư
Tại khoản 25 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 (nội dung sửa đổi Điều 83 Luật Xây dựng 2014) thì việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư quy định như sau:
(1) Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chủ đầu tư sẽ thẩm định các nội dung sau:
- Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế xây dựng với nhiệm vụ thiết kế, quy định tại hợp đồng thiết kế và quy định của pháp luật liên quan;
- Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với yêu cầu về dây chuyền và thiết bị công nghệ (nếu có);
- Việc lập dự toán xây dựng công trình; sự phù hợp của giá trị dự toán xây dựng công trình với giá trị tổng mức đầu tư xây dựng; xác định giá trị dự toán xây dựng công trình.
(2) Đối với công trình xây dựng thuộc dự án PPP: nội dung thẩm định thiết kế xây dựng được thực hiện như trên và các nội dung quy định tại hợp đồng dự án PPP.
(3) Đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng và không thuộc trường hợp các đối tượng sau:
- Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công;
- Công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công thuộc dự án có quy mô nhóm B trở lên;
- Công trình, xây dựng thuộc dự án PPP;
- Công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác được xây dựng tại khu vực không có quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Thì chủ đầu tư căn cứ nội dung quy định tại mục (1) và những nội dung sau để tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng:
+ Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập, thẩm tra thiết kế xây dựng; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế;
+ Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với thiết kế cơ sở đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định;
+ Kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế đối với trường hợp yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định tại khoản 6 Điều 82 Luật Xây dựng;
+ Sự tuân thủ quy định pháp luật về việc xác định dự toán xây dựng;
+ Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
+ Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu khác theo quy định pháp luật có liên quan.
(4) Đối với công trình xây dựng không thuộc quy định tại các mục (1), (2) và (3) nêu trên thì chủ đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, hợp đồng thiết kế và quy định pháp luật có liên quan.
Như vậy, tùy thuộc vào nguồn vốn, loại công trình mà việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư sẽ khác nhau.
3. Các trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng
Theo quy định tại Điều 84 Luật Xây dựng 2014 thì thiết kế xây dựng đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh nếu thuộc vào trong hai trường hợp sau:
- Khi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng;
- Trong quá trình thi công xây dựng có yêu cầu phải điều chỉnh thiết kế xây dựng để bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả của dự án.
Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng thuộc hai trường hợp trên mà có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình thì việc điều chỉnh thiết kế xây dựng phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này.