Người lao động đang hưởng chế độ nghỉ hưu mà vẫn muốn đi làm để có thêm thu nhập thì người sử dụng lao động có được nhận người đó vào làm và ký hợp đồng lao động thể hiện như thế nào, tiền lương trả cho người lao động công ty có được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hay không? Người lao động phải nộp thuế TNCN như thế nào?
Những thắc mắc pháp lý trên sẽ được giải đáp như sau:
1. 1. Hợp đồng lao động với người lao động đang hưởng chế độ nghỉ hưu:
Theo quy định tại Điều 166 Luật lao động 2012 thì:
“Điều 166. Người lao động cao tuổi
1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
2. Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
3. Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.”
Theo quy định tại Điều 187 Bộ luật lao động 2012 quy định độ tuổi nghỉ hưu của người lao động:
“Điều 187. Tuổi nghỉ hưu:
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
…”
Theo quy định tại Điều 167 Bộ luật lao động 2012 quy định về việc sử dụng lao động người cao tuổi thì:
“1. Khi có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định tại Chương III của Bộ luật này.
2. Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.
3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc”.
Theo như quy định trên thì người lao động cao tuổi là người lao động nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi (tương ứng với tuổi nghỉ hưu của người lao động nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi).
=> Như vậy, trong trường hợp người lao động đang hưởng chế độ nghỉ hưu, có nhu cầu đi làm để thêm thu nhập thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để ký kết hợp đồng lao động mới.
=> Về nội dung giao kết hợp đồng với người lao động cao tuổi thì nội dung ngoài các điều khoản như một hợp đồng lao động thông thường phải lưu ý thêm quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH:
- Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
- Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian
- Người lao động cao tuổi không được làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
- Người lao động cao tuổi được quan tâm, chăm sóc sức khỏe tại nơi làm việc.
2. Tính thuế TNCN đối với người lao động cao tuổi
Pháp luật không có quy định trường hợp đặc biệt cho người lao động cao tuổi nên đối với việc tính thuế thu nhập cá nhân cho người lao động cao tuổi sẽ áp dụng cách tính thuế như đối với người lao động bình thường.
Tuy nhiên cần lưu ý là khoản tiền lương hưu được miễn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
…
k) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.
...”
3.Tiền lương trả cho người lao động cao tuổi công ty có được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 96/2015/TT-BTC:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
Như vậy, khoản lương công ty trả cho người lao động vẫn được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp khoản chi trả lương có chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.